Chi tiết kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng mũi trong phẫu thuật thẩm mỹ
Dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ
Tải PDF bản dịch TẠI ĐÂY
1 Giới thiệu
Tạo hình mũi không phẫu thuật bằng tiêm chất làm đầy là một phương pháp hiệu quả để nâng hoặc tái định hình mũi và được chỉ định để điều trị các gờ nhỏ trên sống mũi và vấn đề mũi ngắn, phẳng hoặc hình yên ngựa. Là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu nên có thể được thực hiện tại phòng khám thẩm mỹ, cho kết quả ngay lập tức và không cần thời gian nghỉ dưỡng sau thủ thuật. Mặc dù chỉ có tác dụng tạm thời nhưng thủ thuật này ngày càng trở nên phổ biến vì đơn giản, hiệu quả và ít tốn kém hơn trong ngắn hạn. Kiến thức chuyên sâu về giải phẫu tại chỗ là nền tảng để thực hiện thủ thuật này. Làm thon gọn mũi to, giảm gờ lớn và thu hẹp chân mũi đều cần phải phẫu thuật thu nhỏ mũi.
2 Giải phẫu
2.1 Cấu trúc
Mũi có cấu trúc hình tháp được cấu thành từ xương và sụn; đỉnh của hình chóp tương ứng với phần gốc mũi và đáy của nó tương ứng với lỗ mũi. Cấu trúc mũi bao gồm da, mô dưới da, cơ (liên kết với nhau bằng hệ thống cân cơ nông vùng mũi) và màng xương/màng sụn.
Nền của mũi bao gồm xương mũi, sụn trên ngoài, sụn dưới ngoài (sụn cánh lớn) và sụn cánh nhỏ. Các sụn khác nhau được liên kết với nhau và với xương bởi một màng sợi chịu lực. Các sụn cánh lớn có hình móng ngựa, vòng quanh mỗi lỗ mũi, chia thành các trụ trong và trụ ngoài (Hình 14.1).
Vách ngăn mũi là một cấu trúc sụn xương thẳng đứng chia khoang mũi thành hai. Phần sau là xương và được tạo thành bởi tấm vuông góc của xương sàng và xương lá mía, phần trước được tạo thành bởi sụn tứ giác hoặc sụn vách ngăn. Da và mô dưới da bao phủ vách ngăn giữa hai lỗ mũi được gọi là trụ mũi.
Từ bên ngoài, mũi có phần đầu cố định và phần đuôi di động. Tháp xương và phần đầu của sụn trên ngoài là phần cố định của cấu trúc mũi, với lớp da mỏng bám lỏng lẻo vào các cấu trúc bên dưới. Cấu trúc sụn phần đuôi di động được gọi là thùy hoặc phần mũi mềm và có một lớp da dày hơn và bám dính chặt hơn (Hình 14.4, 14.5, 14.7 và 14.9).
2.2 Mạch máu
Phần bên ngoài của mũi được cấp máu bởi các nhánh của động mạch mắt (nhánh của động mạch cảnh trong) và động mạch mặt (FA) (nhánh của động mạch cảnh ngoài).
Phần trên của lưng mũi được cấp máu bởi động mạch lưng mũi (nhánh của động mạch mắt) và phần dưới được cấp máu bởi động mạch mũi bên (LNA) (nhánh của FA). Trụ mũi được cấp máu bởi các nhánh của động mạch môi trên (SLA) (nhánh của FA). Đầu mũi được cấp máu bởi các nhánh của LNA, động mạch lưng mũi (DNA) và động mạch môi trên (Hình 14.6 và 14.8–14.13).
2.3 Thần kinh
Da mũi được chi phối bởi các nhánh của dây thần kinh dưới ròng rọc và dây thần kinh mũi (tương ứng là các nhánh của dây thần kinh mắt và dây thần kinh dưới ổ mắt), và các cơ bởi các nhánh của dây thần kinh mặt (Hình 14.6 và 14.8).
2.4 Bề mặt
Các điểm tham chiếu bề mặt được thể hiện trong Hình 14.2.
Điểm nasion nằm ở đường giữa mũi, là phần lõm của gốc mũi tương ứng với đường mũi- trán. Điểm gốc mũi radix là điểm thấp nhất của góc mũi trán và luôn nằm thấp hơn so với điểm nasion. Điểm radix xác định gốc mũi và đại diện cho điểm gốc của vùng gian mày glabella trên mũi, là phần nhô ra ít nhất và hẹp nhất của mũi. Đỉnh mũi pronasion là phần nhô ra nhất của chóp mũi và điểm dưới mũi subnasale tương ứng với điểm nối giữa trụ mũi và nhân trung. Điểm rhinion là điểm nối sụn xương trên mũi.
Trong quá trình thực hiện tiêm, bác sĩ sẽ xác định vị trí phù hợp cho từng điểm, tùy theo cảm nhận thẩm mỹ của mình và xem xét giới tính, chủng tộc của bệnh nhân cũng như hình dáng tổng thể của khuôn mặt. Nói chung, khuôn mặt của bệnh nhân càng dài thì vị trí của điểm gốc mũi radix càng hướng về phía sọ, điểm này đánh dấu gốc sống mũi, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài (càng hướng về sọ thì chiều dài của mũi càng tăng).
Đầu mũi được giới hạn bởi một đường ngang nối hai đầu lỗ mũi và chia đầu của trụ mũi; phần kéo dài từ đầu mũi đến cạnh mũi trước và nâng đỡ đầu mũi. Mặt phẳng cánh mũi vuông góc được sử dụng làm tham chiếu để đo chiều cao (độ nhô) của sống mũi ở điểm rhinion và đỉnh mũi. Chiều cao lý tưởng của sống mũi ngang điểm rhinion là từ 18 đến 22 mm, và chiều cao của đỉnh mũi là từ 28 đến 32 mm. Ở mức của điểm nasion, chiều cao của gốc mũi là 9 đến 14 mm, được đo từ mặt phẳng trước của giác mạc. Chiều dài mũi là khoảng cách từ điểm nasion đến đỉnh mũi (lý tưởng nhất là từ 45 đến 49 mm).
2.5 Các góc mũi
Hai góc rất quan trọng khi đánh giá khuôn mặt ở góc nghiêng: góc mũi- trán và góc mũi- môi. Góc mũi- trán (alpha) được tạo thành bởi một đường tiếp tuyến với vùng gian mày và một đường tiếp tuyến khác với đỉnh mũi pronasion, lý tưởng là 115 đến 130 độ. Góc mũi- môi (beta) được tạo thành giữa trụ mũi và môi trên, lý tưởng nhất là từ 105 đến 115 độ ở phụ nữ và 90 đến 105 độ ở nam giới. Mặc dù không thể thay thế cho tính thẩm mỹ, nhưng các số đo và các góc nêu trên đóng vai trò hướng dẫn việc lập kế hoạch cho quy trình (Hình 14.3).
2.6 Sự khác biệt theo chủng tộc
Điều quan trọng là phải xem xét sự khác biệt về chủng tộc khi thực hiện tiêm chất làm đầy vùng mũi. Rogers mô tả ba loại mũi cơ bản của các chủng tộc theo phân loại lịch sử và địa lý: da trắng Caucasoid (leptorrhine: dài và mỏng), da đen Negroid (platyrrhine: rộng và phẳng), và da vàng Mongoloid (trung bình). Khi so sánh với mũi da trắng Caucasoid, mũi da đen Negroid ngắn hơn, có sống mũi rộng và lõm, đầu mũi bè hình củ hành, dày và rộng. Trụ mũi ngắn và rộng, lỗ mũi có hình trứng nằm ngang, góc mũi trán tù, góc mũi môi nhọn.
Mũi của người Đông Á khác với người châu Phi ở chỗ gốc mũi phẳng và hẹp hơn, sống mũi hẹp và ít dốc hơn, đầu mũi không bè, các cánh mũi mỏng hơn và ít xoè ra hơn. Phần sống mũi dưới có xu hướng làm cho đầu mũi có biểu hiện phẳng và không rõ ràng, đồng thời hai mắt có vẻ xa nhau. Nhìn chung, liên quan đến việc chỉnh sửa mũi Đông Á, toàn bộ sống mũi cần được nâng lên và mức độ tăng này có thể được ước tính bằng cách vạch một đường ngang tưởng tượng trên nếp gấp mí trên, tái định vị điểm gốc mũi radix ở đó. Một đường tưởng tượng giữa điểm gốc mũi radix mới và đỉnh mũi đánh dấu vị trí cần làm đầy. Đối với việc chỉnh sửa mũi của phụ nữ Á Đông, đường viền cần phải thanh tú hơn; và chiều cao cần phải giảm dần lên đến điểm nasion, đây phải là phần hẹp nhất khi nhìn từ phía trước và phẳng nhất khi nhìn từ phía bên.
Sự lão hóa chứng minh rằng giống như ổ mắt, hố lê cũng tăng kích thước theo tuổi tác. Sự tái hấp thu là không đồng đều; sự mất lớn nhất xảy ra ở phần thấp, đây là vị trí quan trọng để nâng đỡ đầu bên của mũi. Điều này biểu hiện trên lâm sàng như sự dịch chuyển về phía sau của cánh mũi và làm sâu nếp gấp mũi-môi. Sống mũi trước cũng giảm dần (chậm hơn), cung cấp ít sự nâng đỡ hơn cho trụ mũi, khiến đỉnh mũi xoay xuống dưới và biểu hiện dài ra của mũi.
3 Kỹ thuật tiêm
3.1 Góc mũi- trán và sống mũi
Kỹ thuật này được chỉ định để điều chỉnh các bướu nhỏ ở sống mũi và mũi phẳng, ngắn hoặc hình yên ngựa.
Động mạch lưng mũi là một nhánh của động mạch mắt; do đó, có nguy cơ tiêm vào
trong mạch và tắc mạch ở động mạch võng mạc. Nên sử dụng cannula lớn hơn hoặc tiêm bằng kim vuông góc ở mặt phẳng trên màng xương.
Khi đánh dấu vị trí của điểm gốc mũi radix mới, nếp gấp mí trên có thể được dùng làm tham chiếu để thiết lập góc mũi trán khoảng 135 độ.
Điểm vào của cannula để tiêm chất làm đầy có thể nằm ở đường giữa của khuôn mặt.
Đối với lớp bì sâu, có thể sử dụng tác nhân làm đầy hoặc chất làm tăng thể tích. Đối với mặt phẳng tiêm dưới da, sử dụng cannula 22 đến 25 G; đối với mặt phẳng trên màng xương, sử dụng kim, thực hiện các mũi tiêm vuông góc. Tiêm chậm, luôn thực hiện test áp lực âm (Hình 14.15, 14.16, 14.23 và 14.24).
3.2 Sụn đầu gần
Xem hình 14,17, 14,23 và 14,24.
3.3 Sụn đầu xa
Xem hình 14,18, 14,23 và 14,24.
3.4 Góc mũi, trụ mũi và đỉnh mũi
Tiêm chất làm đầy vào vị trí này sẽ tạo ra độ nhô ra trước và nâng đỉnh mũi lên, làm tăng góc mũi môi. Khi trụ mũi được tiêm chất làm đầy, đáy mũi sẽ có viền cân đối hơn và lỗ mũi có hình giọt nước.
Quy trình này chống chỉ định ở những bệnh nhân có lỗ mũi rất lớn và mũi hếch lên trên. Tiêm chất làm đầy vào trung bì. Tiêm lượng nhỏ để tránh thiếu máu cục bộ do chèn ép từ bên ngoài (Hình 14.18, 14.19, 14.20, 14.25 và 14.26).
3.5 Hố lê
Xem hình 14,21 và 14,22.
4 Các trường hợp lâm sàng
Xem hình 14,27–14,29.
5 Biến chứng
Tiêm vào động mạch hoặc chèn ép từ bên ngoài vào sống mũi hoặc động mạch mũi bên có thể gây ra các triệu chứng thiếu máu cục bộ (ban xuất huyết, điểm hoại tử, phù nề, mụn mủ, hoại tử, v.v.). Trong trường hợp của động mạch lưng mũi, một nhánh của động mạch mắt, chứng mù có thể xảy ra do chảy ngược. Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân đã từng phẫu thuật trước đó vì họ đã có sự thay đổi về phân bố mạch máu. Ngoài ra còn có nguy cơ bị phù nề, tụ máu và chỉnh sửa quá mức.
6 Kết luận
Tiêm filler vào mũi đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về giải phẫu, cảm nhận thẩm mỹ và kiến thức về các chỉ định. Để tránh các biến chứng, nên ưu tiên sử dụng chất làm đầy tạm thời, tránh dùng lượng lớn trong một lần và Hyaluronidase phải luôn có sẵn tại phòng khám thẩm mỹ.
7 Tài liệu tham khảo
1. Gassia V, Raspaldo H, Niforos FR, Michaud T. Global 3-dimen- sional approach to natural rejuvenation: recommendations for perioral, nose, and ear rejuvenation. J Cosmet Dermatol 2013;12(2):123–136
2. Humphrey CD, Arkins JP, Dayan SH. Soft tissue fillers in the nose. Aesthet Surg J 2009;29(6):477–484
3. Kurkjian TJ, Ahmad J, Rohrich RJ. Soft-tissue fillers in rhino- plasty. Plast Reconstr Surg 2014;133(2):121e–126e
4. Radlanski RJ, Wesker KH. The Face: Pictorial Atlas of Clinical Anatomy. Quintessence
Publishing; 2012
5. Goss CM. Gray Anatomia. 29a ed. Rio de Janeiro: Guanabara Koogan; 1988
6. Steiger JD, Baker SR. Nuances of profile management: the radix. Facial Plast Surg Clin North Am 2009;17(1):15–28
7. Rohrich RJ, Liu JH. Defining the infratip lobule in rhinoplasty: anatomy, pathogenesis of abnormalities, and correction using an algorithmic approach. Plast Reconstr Surg 2012;130(5):1148– 1158
8. Broer PN, Buonocore S, Morillas A, et al. Nasal aesthetics: a cross- cultural analysis. Plast Reconstr Surg 2012; 130(6):843e–850e
9. Shaw RB Jr, Katzel EB, Koltz PF, et al. Aging of the facial skele- ton: aesthetic implications and rejuvenation strategies. Plast Reconstr Surg 2011;127(1):374–383
10. Tanaka Y, Matsuo K, Yuzuriha S. Westernization of the Asian nose by augmentation of the retropositioned anterior nasal spine with an injectable filler. Eplasty 2011;11:e7
11. Kim P, Ahn JT. Structured nonsurgical Asian rhinoplasty. Aesthetic Plast Surg 2012;36(3):698–703