1. Trang chủ
  2. Cơ Xương Khớp
  3. Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút

Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút

Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút

Trungtamthuoc.com - Bệnh hồng ban nút có các nốt màu đỏ, là những u cục nhìn thấy hoặc sờ thấy rắn, có hình tròn hoặc ovan. Bất kể nguyên nhân gây bệnh là gì, hầu hết bệnh nhân bị hồng ban nút đều có các triệu chứng phát triển qua 3 giai đoạn.

1 Bệnh hồng ban nút là gì?

Hồng ban nút là rối loạn viêm mô mỡ dưới da đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của ban đỏ, mềm, các nốt sần hoặc mảng sâu gây đau khi sờ nắn. Các nốt sần này chủ yếu khu trú trên bề mặt của chân. [1] Bệnh có thể tự khỏi sau 3 đến 6 tuần. Sau khi biến mất, có thể chỉ để lại vết bầm tím tạm thời hoặc vết lõm mãn tính trên da nơi lớp mỡ bị thương. [2]

Tỷ lệ mắc bệnh này là khoảng 1 đến 5/100.000 người. Ở người lớn, bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ, với tỷ lệ nam-nữ là 1: 6. Ở trẻ em, tỷ lệ giới tính là 1: 1. Tỷ lệ mắc cao nhất xảy ra ở những người từ 20 đến 30 tuổi, mặc dù ban đỏ nốt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. [3]

Bệnh hồng ban nút có lẽ là kết quả của phản ứng da quá mẫn không đặc hiệu với các kháng nguyên khác nhau.

Bệnh hồng ban nút là gì?

2 Nguyên nhân gây ra bệnh hồng ban nút

Hồng ban nút có thể xảy ra mà không rõ nguyên nhân, hoặc có thể do các tác nhân nhiễm trùng hay không nhiễm trùng khác. Trong đó, có khoảng 55% bệnh nhân bị hồng ban nút vô căn. [4]

Người bệnh có thể bị hồng ban nút do nhiễm phải vi khuẩn, trong đó liên cầu khuẩn là nguyên nhân nhiễm trùng phổ biến nhất. Ngoài ra, người bệnh có thể bi bệnh do nhiễm vi khuẩn lao, bệnh phong, Yersinia, Salmonela, Leptospirosis, Chlamydia trachomatous...

Một số bệnh nhân bị hồng ban nút do nhiễm phải virus như HIV, virus Herpes simplex (HSV), Epstein-Barr virus (EBV)...Hoặc có thể do nguyên nhân từ nấm và ký sinh trùng như: Coccidioidomycosis, Blastomycosis, Histoplasmosis, Amebiasis, Giardiasis...

Bệnh nhân cũng có thể bị hồng ban nút với nguyên nhân không nhiễm trùng như dùng thuốc: kháng sinh penicillin, sulfonamid, thuốc tránh thai đường uống, bromide, iodide, chất ức chế TNF-alpha... 

Ngoài ra, các bệnh nhân có bệnh ác tính như bệnh bạch cầu, ung thư hạch, bệnh viêm ruột Crohn, viêm loét đại tràng cũng có nguy cơ bị hồng ban nút. Người bệnh mang thai cũng có thể bị ban đỏ trong tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ.

3 Chẩn đoán bệnh hồng ban nút như thế nào?

3.1 Các triệu chứng lâm sàng của hồng ban nút

Các nốt hồng ban nút có màu đỏ, là những u cục nhìn thấy hoặc sờ thấy rắn, có hình tròn hoặc ovan. Bất kể nguyên nhân gây bệnh là gì, hầu hết bệnh nhân bị hồng ban nút đều có các triệu chứng phát triển qua 3 giai đoạn sau:

Giai đoạn tiền triệu chứng:

  • Các triệu chứng không đặc hiệu xuất hiện từ 3 đến 6 ngày.
  • Khởi đầu với các triệu chứng sốt, đau khớp, đôi khi có đau bụng.
  • Thường ở giai đoạng này bệnh nhân có thể bị bệnh nhiễm trùng mũi họng.

Giai đoạn kịch phát:

  • Thường diễn ra nhanh trong 1 đến 2 ngày.
  • Các triệu chứng chung như sốt, đâu khớp vẫn tồn tại, có thể tăng lên.
  • Các hạch mẩn xuất hiện trên mặt, sau đó lan rộng xuống chân và đầu gối, đôi khi xuất hiện ở đùi và cẳng tay. Các hạch thường khu trú nhỏ, đôi khi xuất hiện nhiều hơn, gần như đối xứng 2 bên và đau tự phát.
  • Cơn đau của các tổn thương trở nên trầm trọng hơn do chỉnh hình.
  • Một số bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng phù mắt cá chân.
Người bệnh hồng ban nút có thể gây đau khớp.

Hồng ban nút không liên quan đến hoại tử, loét hoặc sẹo. Nó thường tiến triển trong một số đợt bùng phát, lan rộng ra và tệ nhất từ 4 đến 8 tuần. Bên cạnh các tổn thương ở sa thì hơn 50% bệnh nhân có triệu chứng đau khớp và đau cơ. Đôi khi có thể bị sưng khớp và cứng khớp buổi sáng. Sưng có thể hết trong vài ngày nhưng cơn đau có thể kéo dài trong vài tháng. Thường không có sự phá hủy khớp và chất lỏng hoạt dịch không bị nhiễm khuẩn.

3.2 Xét nghiệm cận lâm sàng

Công thức máu toàn phần với vi phân tốc độ máu lắng và nồng độ protein phản ứng C.

Đánh giá nhiễm trùng Streptoccocal (nuôi cấy họng đối với Streptococci A, xét nghiệm kháng nguyên nhanh, thuốc kháng antistreptolysin-O và xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase).

Sinh thiết cắt bỏ (khi nghi ngờ chẩn đoán lâm sàng). Phát hiện mô học quan trọng là viêm màng phổi nhiễm trùng, thâm nhiễm lymphocytic với bạch cầu trung tính, u hạt phóng xạ (Miescher's), không có viêm mạch và không có vi khuẩn.

Nghi ngờ lâm sàng của bệnh mãn tính (như: Sarcoidosis, lao phổi), xét nghiệm dẫn xuất protein tinh khiết, X quang ngực.

Nuôi cấy phân và đánh giá kén và ký sinh trùng ở bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc các triệu chứng tiêu hóa, xem xét đánh giá bệnh viêm ruột.

​Lưu ý: Cần phân biệt bệnh hồng ban nút với viêm túi thừa mô tế nào, lupus ban đỏ, hạch hoại tử chất béo, xơ cứng bì, u hạt dưới da và một số bệnh lý có biểu hiện ngoài da khác...

4 Hồng ban nút uống thuốc gì?

Hầu hết bệnh nhân hồng ban nút đều tự khỏi sau 3 đến 6 tuần. Có thể điều trị giảm triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc chống viêm không steroid, và cần điều trị nguyên nhân gây bệnh nếu có.

Nếu bệnh nhân bị hồng ban nút với tác nhân là Mycobacterium leprae, thì dùng Thalidomide. Thuốc được dùng cho các đối tượng từ 12 điểm trở lên, với liều từ 100 đến 300mg mỗi ngày 1 lần, tốt nhất vào giờ đi ngủ.

Điều trị bệnh hồng ban nút như thế nào?

Bênh nhân có thể được điều trị triệu chứng bằng các phương pháp sau đây:

  • Cho người bệnh nằm nghỉ ngơi, nâng chân cao lên, đi tất đàn hồi tương tự như điều trị giãn tĩnh mạch chi dưới để giảm phù chân.
  • Người bệnh có thể dùng thuốc giảm đau, hay thuốc chống viêm non-steroid khi cần thiết để giảm triệu chứng đau do tỏn thương, đau khớp và sốt.
  • Corticosteroid được sử dụng cho bệnh nhân hồng ban nốt vô căn, với liều 40 mg/ngày, sau vài ngày các nốt phồng sẽ biến mất. Nếu bệnh nhân bị hồng ban kéo dài, có thể dùng triancinolone acetonide tiêm liều 5 mg/ml, trực tiếp vào chính giữa của các nốt hồng ban.
  • Colchicin để làm giảm sự hình thành các tinh thể axit uric trong các khớp bị ảnh hưởng, do đó làm giảm số lượng viêm và đau cấp tính. Đồng thời, thuốc cũng cũng làm giảm nồng độ axit uric trong máu. Thuốc được sử dụng với liều từ 0,6 đến 1,2 mg, mỗi ngày sử dụng 2 lần.
  • Hydroxychloroquine được sử dụng cho bệnh nhân hồng ban với liều 200 mg/lần mỗi ngày sử dụng 2 lần.
  • Nếu bệnh nhân có tổn thương kéo dài mà không rõ căn nguyên, được sử dụng muối iod.

​Hy vọng, các thông tin trong bài viết này sẽ hữu ích với bạn đọc trong phát hiện và điều trị bệnh nút hồng ban.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Wissem Hafsi ; Talel Badri, Erythema Nodosum, NCBI. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021
  2. ^ Tác giả: Chuyên gia của WebMD, Erythema Nodosum, WebMD. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021
  3. ^ Tác giả: ROBERT A. SCHWARTZ, MD, MPH và STEPHEN J. NERVI, MD, Erythema Nodosum: A Sign of Systemic Disease, American Family Physician. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021
  4. ^ Tác giả: Chuyên gia của Hopkinsmedicine, Erythema Nodosum, Hopkinsmedicine. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút 5/ 5 2
    5
    100%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
    • Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút
      PL
      Điểm đánh giá: 5/5

      Cảm ơn nhà thuốc đã tư vấn nhiệt tình cho mình.

      Trả lời Cảm ơn (0)
    • Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh hồng ban nút
      PL
      Điểm đánh giá: 5/5

      Triệu chứng của bệnh hồng ban nút là gì?

      Trả lời Cảm ơn (0)
    vui lòng chờ tin đang tải lên

    Vui lòng đợi xử lý......

    0 SẢN PHẨM
    ĐANG MUA
    hotline
    1900 888 633