Dược lý hormon tuyến yên và hormon tuyến vỏ thượng thận
Trungtamthuoc.com - Hormon tuyến yên và tuyến thượng thận có vai trò quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển. Thiếu hay thừa hai loại hormon này đều có nguy cơ gây bệnh. Hãy cùng tìm hiểu dược lý hormon tuyến yên và hormon tuyến vỏ thượng thận qua bài viết sau.
1 Hormon tuyến yên
Tuyến yên (hypophysis) là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu ở đáy não, phía sau sống mũi và ngay dưới vùng dưới đồi được chia thành hai phần chính: thùy trước và thùy sau. Tại tùy trước và thùy sau sản xuất ra các loại hormon khác nhau.
Tuyến yên có vai trò quan trọng trong cơ thể, nó còn được gọi là “tuyến chủ”. Nguyên nhân vì nó không chỉ tiết ra các hormone của riêng mình mà còn ra lệnh cho các tuyến khác sản xuất hormone. [1]
Hormon tuyến yên được chia thành 2 nhóm: hormon tuyến yên trước và hormon tuyến yên sau ( hay còn gọi nội tiết tố tuyến yên trước và nội tiết tố tuyến yên sau). Hormon tuyến yên trước gồm 5 loại và hormon tuyến yên sau gồm 2 loại sau đây.
1.1 Nội tiết tố tuyến yên trước
1.1.1 Hormon kích thích vỏ thượng thận ACTH (Adrenocorticotropic hormon)
Đặc điểm
ACTH được tổng hợp từ Pro-opiomelanocortin (POMC) và bao gồm 39 axit amin. Trục dưới đồi-tuyến yên và hệ thống bài tiết điều hòa chặt chẽ việc sản xuất của nó để đáp ứng với hormone giải phóng corticotropin. [2]
ACTH kích thích vỏ thượng thận bài tiết ra corticosteroid, chủ yếu là glucocorticoid. Chính vì vậy tác dụng của glucocorticoid và ACTH tương tự như nhau. Điểm khác nhau là ACTH không ảnh hưỏng tới chức năng Chế phẩm làm thuốc của ACTH được chiết từ thùy sau tuyến yên của động vật. Thuốc dễ bị phân huỷ ở đường tiêu hoá nên chỉ dùng tiêm bắp và tĩnh mạch. Thời gian duy trì tác dụng 6 giờ. Để tăng thời gian tác dụng người ta phối hợp với Kẽm phosphat (tác dụng kéo dài được 24 giờ).
Ý nghĩa lâm sàng
Chỉ định
Điều trị viêm khớp, viêm đa khớp không do nhiễm khuẩn.
Hen phế quản, tổn thương da, bệnh bạch cầu cấp, dị ứng.
Phòng suy thượng thận sau khi dùng glucocorticoid lâu dài.
Tác dụng không mong muốn
Phù, tăng huyết áp, tăng dị hóa, chậm lớn, mất ngủ...
Chống chỉ định
Tăng huyết áp nặng, đái đường, loét dạ dày, viêm nội tâm mạc cấp, thiểu năng tim nặng.
Chế phẩm và liều dùng
- Chế phẩm: có 2 dạng ACTH thường: 20 UI/mL, 40 UI/mL và 80 UI/mL. ACTH chậm (phối hợp với kẽm phosphat) ống lmg. lmg ACTH = 1 UI.
- Liều thường dùng: 40mg/24h chia 4 lần, tiêm bắp hoặc 5 - 10mg/24h truyền tĩnh mạch. [3]
1.1.2 Hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
Đặc điểm
Trục vùng dưới đồi-tuyến yên điều chỉnh việc giải phóng ra TSH nhờ cơ chế như sau: Vùng dưới đồi tiết ra hormone giải phóng tuyến giáp (TRH), kích thích các thyrotrophs của thùy trước tuyến yên tiết ra TSH.
Tác dụng
TSH kích hoạt bài tiết hormone tuyến giáp thyroxine, hoặc T4, và triiodothyronine, hoặc T3. Các hormone này là nguyên tố chủ đạo để thúc đẩy sự trưởng thành của xương và hệ thần kinh trung ương, tăng tỷ lệ trao đổi chất cơ bản và sản sinh nhiệt.
Ngoài ra, hormon này cũng rất quan trọng và cần thiết để duy trì kích thước của các nang tuyến giáp và khả năng sản xuất hormone tuyến giáp liên tục.
Ý nghĩa lâm sàng
Xét nghiệm TSH có vai trò chủ đạo trong xét nghiệm sàng lọc bệnh tuyến giáp, người bị suy giáp có nồng độ TSH thấp hoặc dư thừa TSH gây bệnh cường giáp.
1.1.3 Hormon FSH và LH
Đặc điểm
Hai loại hormon này đóng vai trò chủ đạo trong sinh sản và phát triển giới tính ở cả nam và nữ. Đặc biệt với nữ giới, quá trình khởi phát và chấm dứt khả năng sinh sản phụ thuộc hoàn toàn 2 loại hormon này.
Tác dụng
FSH có vai trò:
- Kích thích sản xuất và trưởng thành các tế bào sinh dục, tinh trùng ở nam và buồng trứng ở nữ.
- Thúc đẩy sự trưởng thành của nang trứng ở phụ nữ trong chu kỳ buồng trứng; các nang này sau đó giải phóng estrogen trong buồng trứng của phụ nữ.
LH có vai trò:
- Ở nữ giới, kích hoạt sự rụng trứng ở phụ nữ và gây ra sự giải phóng Progesterone từ hoàng thể sau khi rụng trứng. Bên cạnh đó còn giải phóng estrogen và progesterone từ buồng trứng.
- Ở nam giới, kích thích giải phóng testosterone từ tế bào Leydig của tinh hoàn.
Ý nghĩa lâm sàng
Sự thay đổi nồng độ FSH & LH có thể là bệnh lý từ tuyến yên, cụ thể:
- Nồng độ hormon này tăng khi bị u tuyến yên hoạt động mạnh, tuyến sinh dục không phản ứng.
- Nồng độ do bệnh lý ở vùng dưới đồi hoặc thùy trước tuyến yên.
1.1.4 Prolactin
Tác dụng
Prolactin tác động lên tuyến vú với 2 chức năng chính:
- Kích thích tạo sữa.
- Phát triển các mô vú.
Cụ thể, trong thời kỳ mang thai, hormon hiệp đồng cùng hai hormon là estrogen và progesterone giúp mô vú phát triển, mở rộng của các phế nang để chuẩn bị cho quá trình tiết sữa.
Bên cạnh đó, hormon còn kích thích sản xuất sữa bằng cách tăng sự nhạy cảm và cảm ứng enzym tổng hợp các thành phần của sữa như Lactose (carbohydrate của sữa), Casein (protein của sữa) và lipid...
Ý nghĩa lâm sàng
Bệnh thiếu hụt prolactin thường gặp nhất trên lâm sàng và nguyên nhân chủ yếu do phá hủy tuyến yên, dẫn đến không tiết được sữa.
1.1.5 Hormone tăng trưởng ở người (HGH)
Tác dụng
Thúc đẩy phát triển toàn diện cơ thể ở mô và cơ quan của cơ thể, đặc biệt là ở tuổi vị thành niên.
Cơ chế tác dụng có thể giải thích như sau:
- Hormon có vai trò tăng sự hấp thu các axit amin từ máu, tăng cường sự tăng sinh tế bào và giảm quá trình chết rụng.
- Tăng cường quá trình trao đổi chất, điều chỉnh việc sản xuất yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 và tác động sau đó của nó lên các tế bào ngoại vi.
- Kích thích gan phân hủy glycogen thành Glucose và giải phóng nó vào máu.
- Tăng sự phân giải lipid, phá vỡ chất béo dự trữ và giải phóng vào máu, chuyển từ glucose sang axit béo làm nguồn năng lượng chính, dẫn đến tăng lượng glucose trong máu.
Ý nghĩa lâm sàng
Hormone tăng trưởng ở người (HGH) thiếu hụt gây còi xương, thấp còi.
HGH tăng cao gây chứng vẹo cổ, đặc trưng bởi tầm vóc cao gấp ba độ lệch chuẩn so với chiều cao trung bình bình thường.
1.2 Nội tiết tố sau tuyến yên
1.2.1 Oxytocin
Đặc điểm
Trong cơ thể oxytocin được tổng hợp ở vùng dưới đồi, tích trữ ở thuỳ sau tuyến yên, từ đó phóng thích vào tuần hoàn khi có kích thích.
Hiện nay người ta đã tổng hợp được oxytocin để làm thuốc.
Oxytocin bị phá huỷ bởi men tiêu hoá, do đó không dùng theo đường uống, chỉ sử dụng theo đường tiêm. Trong cơ thể oxytocin cũng dễ bị phá huỷ bởi enzym peptidase nên thời gian tác dụng ngắn. Thuốc thải trừ qua nước tiểu.
Tác dụng
Oxytocin có tác dụng kích thích, gây tăng co bóp tử cung, tăng trương lực cơ.
Liều điều trị gây tăng co bóp nhịp nhàng, còn liều cao gây co cứng. Tử cung ở giai đoạn cuối thời kỳ mang thai (nhất là những ngày cuối của thời kỳ mang thai và vài ngày sau khi sinh) rất nhạy cảm với oxytocin, Hormone polypeptide oxytocin thường được tiết ra ở phụ nữ trong quá trình sinh nở cho phép tử cung co lại, đưa thai nhi vào âm đạo để sinh. Trong quá trình cho con bú, oxytocin cũng tiết sữa từ mô vú vào khoang miệng của em bé
Ngoài ra oxytocin còn kích thích bài tiết sữa ở phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.
Oxytocin trong nam giới trong quá trình xuất tinh và kích thích sự co bóp của ống dẫn tinh để đẩy tinh dịch và tinh trùng về phía trước. [4]
Ý nghĩa lâm sàng
Chỉ định
Làm thuốc kích đẻ và gây đẻ non.
Co hồi và cầm máu tử cung sau đẻ.
Kích thích tiết sữa sau đẻ.
Chế phẩm và liều dùng
Ống tiêm 1mL chứa 2UI, 5UI và 10UI như Oxytocin Injection BP 10 Units, Oxytocin Injection BP 5IU,...
Liều khởi đầu thường dùng 5UI tiêm tĩnh mạch hoặc pha trong dịch truyền để truyền tĩnh mạch sau đó tuỳ tình trạng cụ thể có thể dùng thêm từ 5 - 20 UI. [5]
1.2.2 Hormon ADH (Vasopressin)
Hormon này có 2 tác dụng:
- Chống bài niệu (Anti Diuretic Hormon), gọi tắt là ADH.
- Co mạch (Vasopressin).
Do đó có 2 tên: ADH và vasopressin. Tên thường gọi là ADH. ADH được thuỳ sau tuyến yên bài tiết ra. Trong cơ thể cũng bị phá huỷ bởi peptidase nên thời gian tác dụng ngắn (30 phút - 2 giờ).
Tác dụng
Điều hoà tái hấp thu nước ở ống lượn xa và co cơ trơn mạch máu, trong đó tác dụng trên chuyển hoá nước là tác dụng chính. Cơ chế tác dụng chủ yếu là do giải phóng enzym hyaluzonidase làm tăng tái hấp thu nước và chống bài niệu.
Tác dụng trên cơ trơn chỉ thể hiện rõ khi dùng liều rất cao (hàng trăm lần so với liều chống bài niệu): gây co cơ trơn mao mạch và động mạch, cơ trơn dạ dày, ruột và tử cung. Tử cung không có thai hoặc có thai ở giai đoạn đầu nhạy cảm với vasopressin hơn oxytocin. Những tháng cuối thì ngược lại.
Ý nghĩa lâm sàng
Chỉ định
Điều trị bệnh đái tháo nhạt.
Chế phẩm và liều dùng
Ống tiêm 4microgam/mL hoặc 20 UI/mL. Dung dịch nhỏ mũi (vì thuốc hấp thu qua niêm mạc mũi gây tác dụng toàn thân) 0,l microgam/mL hoặc 20 UI/mL, 50 UI/mL, lọ 2,5; 5 và 12mL. (1UI tương đương 2 – 3 microgam). Tiêm bắp 2 - 5 IU (ống tiêm lmL chứa 5 IU).
2 Hormon vỏ thượng thận
Hormon vỏ thượng thận gồm 3 loại: Mineralocorticoid do lớp cầu (lớp ngoài cùng) tiết ra. Glucocorticoid do lớp bó (lớp giữa) tiết ra. Androgen do lớp lưới (lớp trong) tiết ra. [6]
2.1 Glucocorticoid - Lớp bó (lớp giữa) tiết ra
2.1.1 Đặc điểm
Nguồn gốc
Glucorticoid tự nhiên do vùng bó vỏ thượng thận sản xuất ra gồm có 2 chất là hydrocortison (cortisol) và cortison.
Glucocorticoid tổng hợp gồm rất nhiều chất khác nhau.
Dược động học
Các glucocorticoid tự nhiên và dẫn xuất của nó được dùng qua nhiều đường: uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, phun mù và bôi trên da.
Nhìn chung các glucocorticoid hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và sữa mẹ một lượng nhỏ.
Thuốc liên kết với protein huyết tương trên 90%, chủ yếu là globulin. Chuyển hoá ở gan và thải trừ chủ yếu qua thận.
2.1.2 Tác dụng
Ở nồng độ sinh lý, các glucocorticoid góp phần vào quá trình cân bằng nội môi, đồng thời tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trước stress, áp lực. Ngoài ra nó còn có tác dụng duy trì các chức năng khác của cơ thể.
Trên chuyển hoá
Glucocorticoid có tác dụng trên chuyển hoá glucid, protid, lipid và chuyển hoá muối nước.
- Chuyển hoá glucid: glucocorticoid làm tăng quá trinhg tạo glycogen ở gan, cùng với đó kích thích enzym gan tăng tạo glucose từ protein và acid amin. Ngoài ra, nó còn làm tăng tổng hợp glucagon, giảm tổng hợp Insulin và đối kháng với tác dụng của insulin vì vậy làm tăng đường huyết. Khi dùng lâu dài có thể gây tháo đưòng và làm nặng thêm bệnh đái tháo đường.
- Chuyển hoá protid: glucocorticoid ức chế quá trình tổng hợp protid, đồng thời tăng dị hoá protid, chuyển acid amin từ các bộ phận như cơ, xương vào gan, nhằm tăng tân tạo glucose. Do đó khi điều trị dài ngày vơi glucocorticoid sẽ gây teo cơ, xốp xương, tổ chức liên kết kém bền vững.
- Chuyển hoá lipid: làm thay đổi sự phân bố lipid trong cơ thể: tăng tổng hợp mỡ ở thân, giảm tổng hợp mỡ ở chi. Khi dùng corticoid lâu dài, mỡ sẽ tập trung nhiều ở mặt, nửa thân trên gây hội chứng mặt trăng tròn hay gù trâu - “Cushing syndrom”.
Glucocorticoid cũng kích thích dị hoá lipid trong các mô mỡ và làm tăng tác dụng của các chất gây tiêu mỡ khác (chủ yếu ỏ phần chi). Hậu quả là làm tăng acid béo tự do trong huyết tương và tăng tạo các chất cetonic trong cơ thể.
- Chuyến hoá muối nước:
Glucocorticoid tăng thải Kali qua nước tiểu gây giảm K + máu.
Tăng thải calci qua thận, giảm tái hấp thu calci ở ruột (đối kháng với tác dụng của Vitamin D) làm nồng độ Ca++ máu giảm. Khi nồng độ Ca++ máu giảm, cơ thể sẽ điều hoà nồng độ Ca++ máu bằng cách gây cường tuyến cận giáp, kích thích các hủy cốt bào, làm tiêu xương để rút Ca++ ra. Hậu quả là làm xương thưa, xốp, dễ gãy, còi xương, chậm lớn.
Tăng tái hấp thu natri và nước do đó gây phù và tăng huyết áp.
Tác dụng trên các cơ quan và tuyến
- Trên thần kinh trung ương: thuốc gây kích thích như bồn chồn, mất ngủ, ảo giác hoặc các rối loạn về tâm thần khác.
- Tiêu hoá: tăng tiết dịch vị (acid và pepsin), giảm sản xuất chất nhày (chất bảo vệ) do đó dễ gây loét dạ dày tá tràng.
- Trên máu: làm giảm bạch cầu ưa acid, giảm số lượng tế bào lympho, tế bào mono và tế bào ưa base. Nhưng tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu trung tính và tăng quá trình đông máu.
- Tổ chức hạt: ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi làm chậm lên sẹo và chậm lành vết thương.
Tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch
- Tác dụng chống viêm
Glucocorticoid ức chế enzym phospholipase A2 bằng cách kích thích tổng hợp lipocortin, đồng thời làm giảm tổng hợp leucotrien cũng như prostaglandin.
Ngoài ra nó còn có tác dụng ức chế dòng bạch cầu đơn nhân, đa nhân, lympho bào đi vào mô để gây khởi phát phản ứng viêm.
Vì vậy thuốc có tác dụng chống viêm do mọi nguyên nhân (cơ học, hoá học, miễn dịch và nhiễm khuẩn).
- Tác dụng chống dị ứng
Khi dị nguyên xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ kết hợp đặc hiệu với kháng thể IgE. Phức hợp này sẽ gắn vào bề mặt của dưỡng bào (tế bào mast) và bạch cầu làm hoạt hoá phospholipase C. Phospholipase C xúc tác cho quá trình chuyển phosphatidyl inositoldiphosphat để tạo ra diacylglycerol và Inositol triphosphat. Từ đó làm thay đổi tính thấm của dưỡng bào và làm vỡ bạch cầu, giải phóng ra các chất trung gian của phản ứng dị ứng như histamin, serotonin, bradykinin...
Glucocorticoid ức chế phospholipase C do đó làm giảm giải phóng histamin và các chất trung gian hoá học gây dị ứng. Vì vậy thuốc có tác dụng chống dị ứng.
- Ức chế miễn dịch
Glucocorticoid ức chế miễn dịch do làm giảm số lượng tế bào lympho (vì thuốc làm teo các cơ quan lympho), ức chế chức năng thực bào, ức chế sản xuất kháng thể, ức chế giải phóng và tác dụng của các enzym tiểu thể, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu.
2.1.3 Tác dụng không mong muốn
Phù, tăng huyết áp do giữ natri và nước. Loét dạ dày, tá tràng. Vết thương chậm lên sẹo. Dễ nhiễm trùng. Tăng đưòng huyết hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường. Nhược cơ, teo cơ, mỏi cơ. loãng xương, xốp xương. Rối loạn phân bố mỡ. Suy thượng thận cấp khi ngừng thuốc đột ngột.
Ngoài ra có thể gặp các tác dụng không mong muốn khác như: đục thuỷ tinh thể, mất ngủ, rối loạn tâm thần. Khi dùng tại chỗ có thể gây viêm da, teo da, rạn da...
2.1.4 Ý nghĩa lâm sàng
Chỉ định
Điều trị thay thế khi vỏ thượng thận không tiết đủ hormon (thiểu năng vỏ thượng thận cấp và mạn hoặc thiểu năng thượng thận thứ phát do rối loạn vùng dưới dồi, rối loạn tuyến yên).
Điều trị các bệnh tự miễn như: viêm khớp dạng thấp, thấp tim, lupus ban đỏ hệ thống.
Dùng trong các phẫu thuật cấy ghép các cơ quan, nội tạng trong cơ thể để chống phản ứng thải ghép.
Điều trị dị ứng, sốc phản vệ và các bệnh liên quan đến phản ứng dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mày đay, viêm da tiếp xúc...
Điều trị viêm cơ, khớp, viêm da...
Chẩn đoán hội chứng Cushing.
Chống chỉ định
Chống chỉ định: loét dạ dày, tá tràng; mẫn cảm với thuốc; nhiễm nấm, virus; đang dùng vaccin sống.
Thận trọng: đái tháo đường; phù, cao huyết áp; loãng xương. Do đó phải theo dõi huyết áp và glucose/máu.
2.1.5 Các thuốc trong nhóm
Các thuốc trong nhóm dù có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp đều có các đặc điểm tác dụng như nhau chỉ khác nhau về mức độ chống viêm, giữ muối nước và thời gian tác dụng. Dựa vào thời gian tác dụng chia 3 nhóm.
Tác dụng ngắn: 8 -12 giờ
Hydrocortison (Cortisol), cortison. Cortison và hydrocortison (Kortimed, Huhajo Tab.) là sản phẩm tự nhiên, tác dụng chông viêm yếu hơn các dẫn xuất tổng hợp, hai thuốc này có mức độ tác dụng tương tự như nhau. Chúng thường được dùng điều trị các bệnh do thiểu năng tuyến thượng thận và dùng thay thế khi cơ thể thiếu hormon tuyến thượng thận.
Tác dụng trung bình: 12 - 36 giờ
Prednisone , Prednisolone, Methylprednisolone và triamcinolone. Các thuốc này có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 4 -5 lần, đồng thời ít giữ natri và nước nên ít gây phù và tăng huyết áp hơn, nhưng ức chế ACTH mạnh.
Prednisone , prednisolone và methylprednisolone chủ yếu dùng làm thuốc chống viêm, thuốc ức chế miễn dịch (điều trị các bệnh tự miễn). Triamcinolone chủ yếu dùng chống viêm. Thuốc này ít ảnh hưởng tới chuyển hoá muối nước nhưng gây nhiều tác dụng không mong muốn với cơ, xương, khớp nhất là triamcinolon chậm (Kenacort). Triamcinolon không dùng cho người dưới 16 tuổi.
Tác dụng dài: 36 - 72 giờ
Dexamethason và Betamethason là dẫn xuất có chứa fiuor của prednisolon, ít ảnh hưởng tới chuyển hoá muối nước, có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison khoảng 30 lần, thời gian tác dụng kéo dài. Vì vậy chúng thường dùng điều trị các trường hợp viêm cấp, chống sốc phản vệ hay phù não cấp.
Thuốc ức chế mạnh sự tăng trưởng, làm tăng tỉ lệ mất xương và ức chế trục vùng dưới đồi - tuyến vên - tuyến thượng thận nên 2 thuốc này không phải là thuốc lựa chọn hàng đầu cho điều trị viêm mạn.
Chế phẩm chứa Dexamethason như Dexamethasone 4mg/Ml HDPharma, Dexamethasone 0,5mg Mekophar (Hộp 200 Viên), Dectancyl 0,5mg...
Chế phẩm chứa betamethason như Cestasin, Stadexmin STELLA...
Các glucocorticoid dùng ngoài
Các glucocorticoid dùng ngoài cũng có nhiều dạng: bôi tại chỗ, nhỏ mắt, nhỏ tai, phun mù... chủ yếu điều trị viêm da và niêm mạc.
Các chế phẩm chứa clo, flo của các corticoid: fluocinolon, fluometason, clobetason ít hấp thu qua da hay được dùng điều trị viêm da dị ứng. Tuy nhiên khi bôi các chế phẩm này trên da, chúng cũng có khả năng hấp thu một lượng nhất định. Đặc biệt, khi da bị tổn thương khả năng hấp thu thuốc qua da sẽ tăng, vì vậy dùng thận trọng với các vết thương hở.
Các chế phẩm dạng khí dung betametason, beclometason (Becotide), budesonid (Rhinocort, ), flunisonid...thường được dùng điều trị hen phế quản, viêm mũi dị ứng.
Tác dụng không mong muốn thường gặp: khô miệng, khàn giọng, nhiễm nấm ở miệng và cổ họng. Để giảm các tác dụng không mong muốn này thì phải súc miệng với nưốc sau khi dùng thuốc.
2.2 Mineralocorticoid - lớp cầu (lớp ngoài cùng) tiết ra
Mineralocorticoid tự nhiên có 2 chất cơ bản là aldosteron và desoxycorticosteron (DOC), trong đó aldosteron có tác dụng mạnh hơn DOC khoảng 30 lần. Tuy nhiên trong lâm sàng hay dùng DOC hơn vì aldosteron tác dụng quá mạnh. Mineralocorticoid tổng hợp là fludrocortison.
2.2.1 Mineralocorticoid tự nhiên
Tác dụng
Các mineralocorticoid có tác dụng điều hoà áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào và thể tích máu trong cơ thể thông qua các cơ chế sau:
Tăng cường tái hấp thu Na+ và nước.
Tăng thải K+ và H+.
Vì vậy khi dùng liều cao hoặc kéo dài sẽ gây phù, tăng huyết áp, giảm K+ huyết và nhiễm kiềm.
Các mineralocorticoid nói chung ít ảnh hưởng tới chuyển hoá đường, không có tác dụng chống viêm và chống dị ứng.
Ý nghĩa lâm sàng
Chỉ định
Thiểu năng tuyến thượng thận mạn (bệnh Addison).
Sốc nhiễm khuẩn và ngộ độc cấp.
Ngoài ra DOC còn được dùng trong nhược cơ vì nó có tác dụng tăng trương lực cơ.
Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng không mong muốn đã xuất hiện trên lâm sàng như: Phù, tăng huyết áp, trường hợp nặng gây phù phổi.
Chế phẩm và liều dùng
Desoxycorticosteron (Percorten, Syncortyl). Viên cấy dưới da dạng tác dụng kéo dài, dung dịch tiêm 5mg/mL.
Liều tấn công 10 - 15mg/24h.
Liều duy trì 5mg X 2 lần/tuần.
2.2.2 Mineralocorticoid tổng hợp
Fludrocortison (Florinef) là đại diện của Mineralocorticoid tổng hợp thường được dùng nhiều nhất. Thuốc hấp thu tốt qua đường uống, liên kết nhiều với protein huyết tương. Nửa đời sinh học trong huyết tương là 3 -5 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 1,5-3 ngày. Chuyển hoá chủ yếu ở gan, một phần ở thận, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Fludrocortison là dẫn xuất tổng hợp của hydrocortison (9a- Fluorohydrocortison), chúng tác dụng rất mạnh trên chuyển hoá muối nước (gấp 100 lần so với hydrocortison). Ngoài ra còn có tác dụng liên quan đến chuyển hoá glucid (tác dụng chống viêm) mạnh gấp 10 lần hydrocortison. Do tác dụng mạnh trên điện giải nên chất này chỉ dùng đường uống để điều trị suy vỏ thượng thận và tăng sản vỏ thượng thận bẩm sinh.
Tác dụng không mong muốn thường gặp liên quan đến chuyển hoá muối nước là giảm K+ huyết, giữ Na+, gây phù, tăng huyết áp và một số tác dụng không mong muốn liên quan đến chuyển hoá.
Liều dùng: Người lớn: 0,05 - 0,2mg/24h. Trẻ em: 0,05 - 0,1mg/24h.
2.3 Androgen do lớp lưới (lớp trong) tiết ra
Testosterone là một loại androgen chính có mặt trong cơ thể nam giới [7]
có vai trò là:
- Tăng cường sự phát triển xương và khối cơ, đặc biệt trong dậy thì.
- Thay đổi dây thanh âm và phát triển của lông trên cơ thể.
- Là yếu tố quyết định sự ham muốn tình dục ở nam giới.
- Tăng trưởng và là tham gia vào hoàn thiện chức năng tuyến tiền liệt.
- Sản xuất tinh trùng.
Các androgen khác bao gồm dehydroepiandrosterone sulfate (DHEAS), dehydroepiandrosterone (DHEA), androstenedione và androstenediol. [8]
Tài liệu tham khảo
- ^ Cleveland Clinic ( Ngày đăng 10 tháng 8 năm 2020). Pituitary Gland, Cleveland Clinic. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ Nazia M. Sadiq; Prasanna Tadi. ( Ngày đăng 7 tháng 5 năm 2021). Physiology, Pituitary Hormones, NCBI. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ PSG.TS Mai Tất Tố, TS Vũ Thị Trâm (Xuất bản năm 2007). Sách Dược lý học tập 2. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ Nazia M. Sadiq; Prasanna Tadi. ( Ngày đăng 7 tháng 5 năm 2021). Physiology, Pituitary Hormones, NCBI. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ PSG.TS Mai Tất Tố, TS Vũ Thị Trâm (Xuất bản năm 2007). Sách Dược lý học tập 2. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ You and Your Hormones from the Society. ( Ngày đăng tháng 1 năm 2018). Adrenal glands, You and Your Hormones from the Society. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ David J Handelsman ( Ngày đăng 5 tháng 10 năm 2020). Androgen Physiology, Pharmacology, Use and Misuse, NCBI. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
- ^ Mohamed Yahya Abdel-Rahman (Ngày đăng 7 tháng 4 năm 2020. What are sources and types of androgens in women? Medscape. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021