Điều trị viêm gan virus C ở một số đối tượng đặc biệt
Trungtamthuoc.com - Ngoài việc phá hủy gan thì các biến chứng của bệnh cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh viêm gan virus C nếu không được chữa trị có thể tiến triển nặng gây ra xơ gan, ung thư gan và tử vong.
1 Viêm gan virus C là gì?
Viêm gan virus C là một bênh lý ở gan do virus Hepatitis C gây ra và lây lan từ người sang người theo đường máu là chủ yếu. Nó cũng có thể lây truyền qua đường tình dục và từ mẹ sang con khi sinh nở nhưng tỉ lệ ghi nhận khá thấp.
Bệnh viêm gan virus C có diễn tiến thầm lặng và khó phát hiện nhưng mức độ nguy hiểm cao và có nguy cơ gây tử vong lớn.
Theo thống kê thì có tới 3% dân số thế giới bị mắc bệnh viêm gan virus C. VIệt Nam là một trong những khu vực lưu hành cao của virus viêm gan C.
Ngoài việc phá hủy gan thì các biến chứng của bệnh cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh viêm gan virus C nếu không được chữa trị có thể tiến triển nặng gây ra xơ gan, ung thư gan và tử vong.[1]
Tuy nhiên rất may là viêm gan C dù cấp tính hay mạ tính đều có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu chưa có biến chứng và người bệnh tuân thủ đúng phác đồ điều trị được bác sĩ đưa ra.
2 Mục tiêu điều trị viêm gan virus C
Với người bị viêm gan C giai đoạn cấp tính thì mục tiêu điều trị là làm giảm triệu chứng và ngăn không cho bệnh tiến triển thành mạn tính. Giai đoạn mạn tính được phát hiện và điều trị sớm trước khi có biến chứng bằng các thuốc kháng virus để loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể vẫn có thể khỏi hoàn toàn.
Bên cạnh việc điều trị thì các biện pháp để phòng ngừa các biến chứng về gan và ngoài gan liên quan đến HCV bao gồm viêm gan tiến triển, xơ gan, ung thư gan nguyên phát, biểu hiện ngoài gan nặng và tử vong cũng quan trọng không kém.
Mỗi người cũng cần có ý thức tự bảo vệ bản thân và những người xung quanh để tránh việc lây nhiễm HVC trong cộng đồng.
3 Các thuốc điều trị viêm gan virus C
Thuốc điều trị viêm gan virus C chủ yếu hiện nay là Pegyate Interferon alpha 2a và 2b. Đây là một hoạt chất tự nhiên trong cơ thể người được sử dụng để tăng cao khả năng đáp ứng tự nhiên của cơ thể khi có virus xâm nhập vào. Cụ thể là virus viêm gan C.
Hiệu quả điều trị khi phối hợp Peginterferon với Ribavirin trong điều trị bệnh này cho hiệu quả tới 54-63%.
Một số loại thuốc khác được sử dụng trong điều trị viêm gan virus C như: Sofosbuvir, Daclatasvir, Ledipasvir, Velpatasvir, Paritaprevir, Ombitasvir, Ritonavir, Dasabuvir,...
Liều lượng cụ thể của thuốc sẽ do bác sĩ phụ trách chỉ định dựa theo tình trạng bệnh cụ thể của người bệnh.
4 Điều trị viêm gan virus C cho các đối tượng đặc biệt
4.1 Trẻ em
Với trẻ nhỏ trên 3 tuổi có thể xem xét điều trị bằng thuốc như sau:
- PegIFN alpha-2b liều 60mg/m2/tuần + Ribavirin 15mg/kg/ngày.
- PegINF alpha-2a 180mg/1,73m2/tuần + Ribavirin 15mg/kg/ngày.
Thời gian điều trị là 8 tuần với kiểu gen 1/6 hoặc 24 tuần với kiểu gan 2/3.[2]
4.2 Người bị viêm gan virus C đồng nhiễm HIV
Những người bị viêm gan C đồng nhiễm HIV ưu tiên dùng phác đồ điều trị có thuốc kháng virus trực tiếp (DAAs).
Trước tiên điều trị bằng thuốc làm giảm sự phát triển của virus HIV trong cơ thể (Antiretrovaral) cho tới khi CD4 đạt trên 200 tế bào/mm3 hoặc HIV RNA dưới 1000 bản sao/ml. Sau đó bắt đầu dùng thuốc điều trị viêm gan virus C.
Lưu ý không dùng phác đồ điều trị có Ritonavir cho ngời bệnh chưa được điều trị bằng Antiretrovaral.
Thận trọng với tương tác thuốc giữa các thuốc DAAs và thuốc ARV có thể xảy ra.
4.3 Người bệnh đồng nhiễm HBV với HCV
Việc điều trị cho những người bị viêm gan C cùng với viêm gan B cũng giống với điều trị viêm gan C thông thường.
Nếu người bệnh có HBV DNA từ 2000UI/ml và HBeAg âm tính hoặc từ 20.000UI/ml và HbeAg dương tính thì phối hợp thêm thuốc kháng virus viêm gan B.
4.4 Người có bệnh thận mạn tính
Người bệnh cần được đánh giá mức độ suy thận dựa vào độ thanh thải Creatinin (CrCl) trước khi lựa chọn phác đồ điều trị.
Cụ thể như sau:
CrCl = 50-80 mL/phút: Điều trị như với mức lọc cầu thận bình thường.
CrCl = 30-50 mL/phút:
- Dùng liều PegIFN alpha-2a 180 mg/tuần hoặc PegIFN alpha-2b 1mg/kg/tuần +Ribavirinn 200-400mg/ngày với kiểu gen 2, 3, 6.
- Sử dụng DAAs để điều trị như với mức lọc cầu thận bình thường.
CrCl < 30 mL/phút và lọc máu chu kỳ:
- Dùng liều PegIFN a-2a 135 mg/tuần hoặc PegIFN a-2b 1mg/kg/tuần + Ribavirin 200 mg/ngày cho kiểu gen 2, 3, 6.
Sử dụng DAAs:
- Elbasvir 50mg/Grazoprevir 100mg x cho kiểu gen 1, 4.
- Ombitasvir/Paritaprevir/r+ Dasabuvir cho kiểu gen 1b trong 12 tuần.
- Ombitasvir/Paritaprevir/r + Dasabuvir (200mg/ngày) cho kiểu gen 1a.
Ghép thận:
- Không điều trị bằng interferon nếu đã ghép thận.
- Người bệnh chuẩn bị ghép thận: điều trị viêm gan C trước rồi mới ghép thận.[3]
4.5 Người bệnh đồng nhiễm lao
Điều trị lao tiến triển trước.
Sau khi ổn định thì điều trị viêm gan virus C giống như bình thường.
Cần lưu ý đến tương tác thuốc khi điều trị.
Trên đây là hướng điều trị cho một số đối tượng đặc biệt bị nhiễm virus viêm gan C. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa kê đơn theo kết quả khám bệnh cụ thể. Người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc về sử dụng để tránh hậu quả khó lường.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Melinda Ratini, DO, MS (Ngày đăng: ngày 23 tháng 8 năm 2021). Hepatitis C and the Hep C Virus, WebMD. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: Sina Aziz (Ngày đăng: tháng 12 năm 2014). Treatment of Hepatitis C Virus Infection in Children Less than 12 Years of Age in Developing Countries, NCBI. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: So Mi Kim và Il Han Song (Ngày đăng: tháng 7 năm 2018). Hepatitis C virus infection in chronic kidney disease: paradigm shift in management, NCBI. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.