[Thông tin cần biết] Điện giật và xử trí ban đầu đúng cách
Trungtamthuoc.com - Đa số các trường hợp bệnh nhân bị điện giật có rối loạn nhịp tim nhẹ và diễn ra trong vòng vài giờ đầu tiên nhập viện. Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể nghiêm trọng gây ngừng tim đột ngột hoặc rung thất trước khi nhập viện. Trong đó, rung thất là rối loạn nhịp tim gây tử vong thường gặp nhất, xảy ra khoảng 60% bệnh nhân có đường đi dòng điện từ tay này sang tay khác.
1 Đại cương về điện giật
Điện giật là một trong những tai nạn sinh hoạt thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Khi bị điện giật, người bệnh có thể gặp nhiều tổn thương với cơ thể như: Ngừng tim, ngừng thở, tổn thương các cơ quan khác có khả năng để lại di chứng nặng nề và nguy cơ tử vong cao.
Hiện nay, do ngành công nghiệp điện ngày càng phát triển, thiết bị điện ngày càng nhiều hơn nên tỷ lệ người bị điện giật và tử vong ngày càng tăng.
1.1 Cơ chế xảy ra các tổn thương do dòng điện
Khi bị điện giật, chúng sẽ gây các tổn thương cho cơ thể theo 3 cơ chế như sau:
Dòng điện gây ảnh hưởng trực tiếp đến các mô trên cơ thể.
Năng lượng từ điện chuyển thành nhiệt tác động vào cơ thể có thể khiến người bệnh bỏng sâu và bỏng nông.
Những trường hợp bị sét đánh, co cơ hoặc chấn thương sau ngã trong điện giật có thể gây các tổn thương cơ học
1.2 Mức độ của tổn thương do điện giật
Người bệnh bị điện giật có mức độ tổn thương dựa vào 6 yếu tố sau:
+ Yếu tố đầu tiên đó là loại dòng điện, dòng điện xoay chiều sẽ gây tổn thương nặng hơn dòng điện một chiều khi điện thế và cường độ giống nhau.
Người bệnh bị giật bởi dòng điện một chiều sẽ buông khỏi vật truyền điện chỉ sau một co giật duy nhất, ít nguy hiểm hơn do tiếp xúc ngắn.
Nếu bị giật bởi dòng điện xoay chiều người bệnh sẽ bị co cứng cơ và không bỏ vật dẫn điện ra được, tiếp xúc dài hơn nên tổn thương nhiều hơn.
+ Yếu tố ảnh hưởng thứ 2 đó là cường độ dòng điện: Nếu cường độ dòng điện càng lớn thì các tổn thương sẽ càng nguy hiểm hơn. Dòng điện có cường độ trên 9mmA người bệnh bị co giật, cứng cơ nếu trên 80 mmA làm rung thất và gây tổn thương não nếu như cường độ trên 3A.
+ Tiếp theo, dòng điện có điện thế càng cao thì càng nguy hiểm. Với những dòng điện có điện thế dưới 24V, dây điện thoại 65V người gặp nạn không tử vong, tuy nhiên giật bởi dòng điện sinh hoạt 110-220V có thể thiệt mạng.
+ Điện trở của mỗi mô trên cơ thể là khác nhau, dòng điện dừng lại ở nơi có điện trở cao. Các bộ phận trong cơ thể có điện trở giảm dần từ xương, mỡ, gân, cơ rồi đến niêm mạc và thần kinh.
+ Đồng thời, đường dẫn điện quyết định bộ phận tổn thương, loại tổn thương và khả năng chuyển điện năng thành nhiệt năng.
Dòng điện đi từ tay này qua tay kia hay đi từ tay đến chân dễ đi qua tim gây rối loạn nhịp, tổn thương cơ tim.
Dòng điện qua não có thể gây ngừng thở, co giật, liệt.
Dòng điện qua mắt có thể gây đục thủy tinh thể.
+ Cuối cùng, thời gian tiếp xúc với dòng điện càng dài, nhiệt lượng tạo ra càng lớn dẫn đến các mô tổn thương càng nghiêm trọng.
2 Biểu hiện khi bị điện giật
Biểu hiện lâm sàng của người bệnh điện giật là từ bỏng da bề mặt đến rối loạn chức năng cơ quan nội tạng nặng và tử vong.
2.1 Biểu hiện trên hệ tim mạch khi bị điện giật
Đa số các trường hợp bệnh nhân bị điện giật có rối loạn nhịp tim nhẹ và diễn ra trong vòng vài giờ đầu tiên nhập viện. Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể nghiêm trọng gây ngừng tim đột ngột hoặc rung thất trước khi nhập viện. Trong đó, rung thất là rối loạn nhịp tim gây tử vong thường gặp nhất, xảy ra khoảng 60% bệnh nhân có đường đi dòng điện từ tay này sang tay khác.
Một số trường hợp người bệnh điện giật, có tái lập nhịp xoang tự nhiên sau ngừng tim. Tuy nhiên ở những người bệnh này có liệt hô hấp kéo dài hơn do đó nhịp tim có thể bị rung thất do hạ oxy máu.
2.2 Người bệnh điện giật có tổn thương trên thần kinh
Sau khi bị điện giật, người gặp nạn có thể bị tổn thương cả hệ thống thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
Trong đó, người bệnh thường có các triệu chứng mất ý thức, rối loạn tri giác có thể hôn mê, yếu hay liệt chi, mất ngôn ngữ...
2.3 Triệu chứng da khi bị điện giật
Bỏng nhiệt bề mặt, bỏng nhiệt một phần hay bỏng nhiệt toàn bộ có thể xảy ra sau khi người bệnh bị tổn thương do điện giật. Người bệnh thường hay bị bỏng nhất ở các nơi tiếp xúc với điện và mặt đất ở thời điểm xảy ra điện giật. Không được căn cứ tổn thương bên ngoài để xác định tổn thương bên trong nặng hay nhẹ luôn, đặc biệt với những người bị điện giật do điện áp thấp.
Ở trẻ em, có thể bị bỏng miệng khi bú hoặc nhai dây điện dẫn đến chảy máu và làm khuyết tật thẩm mỹ, nhất là khi có cả những tổn thương ở mép.
2.4 Tổn thương do điện ảnh hưởng đến cơ xương
Do điện trở ở xương là cao nhất trong cơ thể do đó, khi tiếp xúc với dòng điện nó sẽ tỏa ra lượng nhiệt lượng cao nhất. Vậy nên, các tổn thương này thường gặp ở các mô sâu quanh xương dài, có thể bỏng màng xương, thậm chí phá hủy bào chất và hoại tử xương.
Ngoài ra, khi bị điện giật người gặp nạn có thể bị ngã ra, gây gãy xương, hay do điện nên nổ xương, co cứng cơ...
Một số người bệnh bị điện giật có thể có hoại tử, phù nề mô và có hội chứng chèn ép khoang cấp tính, làm tiêu cơ vân, ảnh hưởng nội tạng.
2.5 Mạch máu bị tổn thương do điện giật
Hậu quả của hội chứng chèn ép khoang, đông cứng mạch máu dẫn đến tổn thương mạch máu.
Ở một số người bị điện giật có hiện tượng đông cứng, hoại tử các mạch máu trung bình gây huyết khối động mạch, làm phình mạch và vỡ ra.
2.6 Các tổn thương khác do điện giật
Ngừng thở, đường hô hấp bỏng rát, thậm chí là phù hay dập phổi.
Người gặp nạn bị chảy máu đường tiêu hóa, rối loạn chức năng dạ dày - ruột, thậm chí là thủng hay loét tiêu hóa.
Người bị điện giật có thể gặp tổn thương ống thận cấp.
Dưới tác động của dòng điện, người bị điện giật có thể bị điếc, ù tai, rách màng nhĩ.
Ngoài ra, ở một số trường hợp người bị điện giật có bị cháy giác mạc, xuất huyết võng mạc, vỡ hốc mắt.
2.7 Những triệu chứng sau khi bị điện giật có ảnh hưởng lâu dài không?
Một số điện giật có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của bạn. Một số trường hợp bỏng nghiêm trọng do điện có thể để lại sẹo vĩnh viễn. Một số trường hợp khác dòng điện có thể đi qua mắt gây nên đục thủy tinh thể. Trẻ em có thể bị đau liên tục, ngứa ran, tê và yếu cơ do chấn thương nội tạng. [1]
3 Cấp cứu ban đầu với người bệnh điện giật
Cấp cứu ban đầu sau khi bị điện giật là một trong những khâu cực kỳ quan trọng đối với người bệnh điện giật. Nếu được cấp cứu kịp thời và đúng cách có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng do điện giật.
Khi gặp người điện giật, cần ngắt ngay nguồn điện và đưa bệnh nhân tách khỏi nguồn bệnh. Người cứu cần đứng trên vật cách điện khô như gỗ, Cao Su hay Nhựa và sử dụng cây, cán chổi để đẩy người nạn ra khỏi nguồn điện. Lưu ý, tuyệt đối chạm vào nạn nhân nếu họ chưa được tách ra khỏi nguồn điện. [2]
Ngay sau đó, cần làm các phương pháp hồi sinh tim phổi bao gồm ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt nếu nạn nhân bị ngừng tim, ngừng thở.
Lúc này, cần để nạn nhân nằm ngửa ở trên nền đất cứng hay ván cứng.
4 Phòng chống tai nạn điện giật như thế nào?
Cần thường xuyên kiểm tra nguồn điện và thiết bị điện trong nhà, có đảm bảo hay không để tránh xảy ra tai nạn ngoài ý muốn.
Không sử dụng tre, tầm vông, hay gỗ nhỏ để làm cột điện, đồng thời không leo lên trụ điện khi không có đồ bảo hộ và không có chuyên môn.
Không leo treo và trạm điện, chơi đùa quanh khu vực có công trình lưới điện, chặt cây gần đường dây điện.
Trên đây là các thông tin cơ bản về tai nạn điện giật, hy vọng hữu ích với bạn đọc.
Tài liệu tham khảo
- ^ Erica Hersh (Ngày đăng 30 tháng 10 năm 2018). First Aid 101: Electric Shocks, Healthline. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021
- ^ Jennifer Robinson, MD (Ngày đăng 21 tháng 1 năm 2020). Electric Shock Treatment, WebMD. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021