1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Đánh giá khuôn mặt trước khi thực hiện tiêm chất làm đầy

Đánh giá khuôn mặt trước khi thực hiện tiêm chất làm đầy

Đánh giá khuôn mặt trước khi thực hiện tiêm chất làm đầy

Bản dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ

Tải PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu 

Đối với con người, khuôn mặt là phương  tiện giao tiếp quan trọng với thế giới bên  ngoài. Khuôn mặt truyền tải những đặc điểm cá nhân như sức khỏe, cảm xúc, tuổi tác và ảnh hưởng mạnh mẽ đến lòng tự trọng. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi trong nhiều năm qua, các nhà khoa học, triết gia, nghệ sĩ,  bác sĩ và các chuyên gia khác tìm kiếm định nghĩa và đặc điểm của một khuôn mặt hấp  dẫn. Mặc dù cái đẹp dễ nhận biết nhưng lại khó lý giải vì nó là sự kết hợp của nhiều yếu  tố khách quan, chủ quan và văn hóa.

Thẩm mỹ khuôn mặt là kết quả của sự kết  hợp giữa kiểu xương, vị trí và thể tích mô  dưới da, hình thái răng và thậm chí cả tính chất cá nhân. Theo một số nghiên cứu, con  người thích sự trung bình (các đặc điểm trên  khuôn mặt với các số đo khuôn mặt trung  bình của dân số mà họ thuộc về), sự đối xứng  hai bên, sự hài hòa, tỷ lệ và lưỡng hình giới  tính (Hình 1.2–1.5). 

Hình 1.2 Mặt trước khuôn mặt
Hình 1.2 Mặt trước khuôn mặt
Hình 1.3 Hình nghiêng bên phải khuôn mặt 
Hình 1.3 Hình nghiêng bên phải khuôn mặt 
Hình 1.4 Mặt trước các vùng trên mặt  
Hình 1.4 Mặt trước các vùng trên mặt  
Hình 1.5 Hình nghiêng các vùng bên phải khuôn mặt 
Hình 1.5 Hình nghiêng các vùng bên phải khuôn mặt 

2 Phân tích hộp sọ 

Trong phân tích hộp sọ, môn khoa học nghiên cứu các kích thước sọ và mặt của đầu, các điểm mốc được sử dụng để làm tham chiếu căn bản. Những điểm này được gọi là  điểm mốc sọ hoặc điểm mốc đo sọ và được  nhiều tác giả xác định chính xác. Các điểm  mốc nằm trong các vị trí giải phẫu hoặc ở các  vị trí hình học và rất quan trọng trong da liễu  để đánh giá khuôn mặt và mô tả các kỹ thuật  tiêm chất làm đầy. Các mốc sau đây được thể hiện trong Hình 1.6: 

Hình 1.6 Các điểm mốc chính của khuôn mặt. 
Hình 1.6 Các điểm mốc chính của khuôn mặt. 

▪ Cm (columella- trụ mũi) 

▪ Gl (glabella- gian mày): tương ứng với điểm nổi bật nhất ở đường giữa, giữa hai lông mày và nằm trên xương trán. 

▪ Gn (gnathion): nằm trên đường viền ngoài của khớp hàm dưới; điểm giữa trước nhất và dưới nhất của hàm dưới. 

▪ Go (gonion): điểm sau nhất và dưới nhất của góc hàm dưới. 

▪ Li (labial inferior point- điểm môi dưới): điểm giữa nằm trên đường viền môi dưới. 

▪ Ls (labial superior point, điểm trên môi): điểm nằm ở đường viền môi trên. 

▪ Me (menton): điểm thấp nhất ở hàm dưới.

▪ N (nasion): điểm trước nhất trên đường khớp trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa.

▪ Na (nasal apex- đỉnh mũi): tương ứng với chóp mũi. 

▪ Pg (pogonion): điểm trước nhất của đường viền trước hàm dưới. 

Một số chuyên gia tin rằng cách đơn giản  để tìm ra chiều rộng lý tưởng của cấu trúc  khuôn mặt là chia khuôn mặt thành 5 phần theo chiều dọc, sao cho mỗi 1/5 tương ứng  với chiều rộng của mắt (Hình 1.7).

Hình 1.7 Tỷ lệ theo chiều dọc của khuôn mặt. 
Hình 1.7 Tỷ lệ theo chiều dọc của khuôn mặt. 

Trên mặt phẳng thẳng đứng, khuôn mặt có  thể được chia thành ba phần: 1/3 trên (giữa  trichion và glabella), 1/3 giữa (giữa glabella  và subnasal), và 1/3 dưới (giữa subnasal và  cằm). Hơn nữa, 1/3 dưới có thể được chia  thành hai phần: 1/3 từ dưới mũi đến stomion và 2/3 từ stomion đến cằm (Hình 1.8). 

Hình 1.8 Tỷ lệ ngang của khuôn mặt. 
Hình 1.8 Tỷ lệ ngang của khuôn mặt. 

Tỉ lệ vàng 

Tỷ lệ của một đoạn thẳng sao cho phần ngắn nhất tỉ lệ với phần dài nhất và phần dài  nhất tỉ lệ với toàn bộ đoạn thẳng được gọi là tỉ lệ vàng. Nếu phần ngắn nhất được gán giá  trị là 1,0, thì phần dài nhất sẽ bằng 1,618 lần  chiều dài của phần ngắn nhất và phần ngắn  nhất sẽ bằng 0,618 lần chiều dài của phần dài  nhất. Số 1.618 được gọi là con số vàng, hay phi (Φ)— đừng nhầm lẫn với số pi (Π)—và  có thể được thấy trong tỷ lệ của con người (ví  dụ: kích thước của các đốt ngón tay), trong tự nhiên, và trong những tòa nhà được cho là  đẹp. Mặt nạ Marquardt gây tranh cãi xuất  phát từ tỷ lệ này (Hình 1.1). 

Hình 1.1 
Hình 1.1 

 

3 Các dạng khuôn mặt ở nam và nữ 

Sự khác biệt giữa khuôn mặt nam và nữ trở nên rõ ràng hơn ở tuổi dậy thì. Ở nam giới,  testosterone kích thích sự phát triển của xương hàm dưới, xương gò má, gờ trên ổ mắt  và râu trên khuôn mặt. Nam giới có lông mày  dày và môi mỏng hơn. Ở nữ giới, estrogen tạo  ra nhiều mỡ hơn, làm cho vùng má tròn hơn  và mang lại đôi môi đầy đặn hơn (Hình 1.9). 

Hình 1.9 Sự khác biệt giữa khuôn mặt nam và nữ.
Hình 1.9 Sự khác biệt giữa khuôn mặt nam và nữ.

Các kiểu khuôn mặt 

Ba kiểu khuôn mặt khác nhau được định  nghĩa thường gặp trong y văn (Hình 1.10).  

Hình 1.10 Kiểu hình khuôn mặt. A. Dolichofacial. B. Mesofacial. C. Brachyfacial. 
Hình 1.10 Kiểu hình khuôn mặt. A. Dolichofacial. B. Mesofacial. C. Brachyfacial. 

Kiểu mặt trung bình (mesofacial) thể hiện sự cân bằng, trong khi kiểu mặt ngắn (brachyfacial) và mặt dài (dolichofacial) ở hai đầu của thang đo sinh trắc học của khuôn  mặt. Kiểu mặt trung bình có kích thước  ngang và dọc tương ứng, còn kiểu mặt ngắn và kiểu mặt dài có các đặc điểm đối lập về mặt đường kính, nghĩa là, những người kiểu mặt ngắn có khuôn mặt ngắn hơn và rộng hơn  so với những người thuộc kiểu mặt dài. Điều  quan trọng cần nhớ là sự phân loại này mang tính học thuật; vì vậy hàng ngày người ta sẽ gặp những bệnh nhân có đặc điểm trung gian giữa kiểu này và kiểu khác.

4 Góc nghiêng hàm dưới 

Vị trí của hàm dưới ở với hộp sọ ảnh hưởng đến khả năng cắn răng, nhai, phát âm và thẩm mỹ khuôn mặt. Hầu hết mọi người thấy sự hấp dẫn của góc nghiêng. Góc nghiêng hàm dưới thụt về phía sau thường được chấp nhận nhiều hơn ở phụ nữ và góc nghiêng nhô về phía trước ở nam giới.

Góc nghiêng loại II cho thấy khuôn mặt lồi nhiều hơn do thừa hàm trên (hiếm gặp)  hoặc thiếu hàm dưới. Thông thường, hàm  trên được chú ý hơn khi nhìn, trong khi phần  dưới bị thiếu và bệnh nhân có đường cằm-cổ ngắn. Góc nghiêng loại III cho thấy độ lồi của  khuôn mặt giảm, góc nghiêng phẳng hoặc  hiếm gặp hơn là góc nghiêng lõm do thiếu  hàm trên, lồi hàm dưới hoặc kết hợp cả hai.  1/3 giữa của khuôn mặt có xu hướng thiếu hụt  và 1/3 dưới có xu hướng nhô ra, chủ yếu là nhô hàm dưới (Hình 1.11). 

Hình 1.11 Góc nghiêng hàm dưới. A. Loại I (hàm dưới bình thường). B. Loại II (hàm dưới thụt vào). C.  Loại III (hàm dưới nhô)
Hình 1.11 Góc nghiêng hàm dưới. A. Loại I (hàm dưới bình thường). B. Loại II (hàm dưới thụt vào). C.  Loại III (hàm dưới nhô)

5 Kết luận 

Vẻ đẹp không thể được giải thích bằng  một nguyên tắc hay một công thức toán học đơn lẻ. Đôi khi, vẻ đẹp được phản ánh qua những đặc điểm phi vật lý, hoặc vẻ đẹp được  cảm nhận ở một người mà người ta quý trọng.  Những người hạnh phúc cũng được cho là  xinh đẹp hơn. Dữ liệu được trình bày trong  chương này có thể được sử dụng để giúp chẩn  đoán, tiên lượng và lập kế hoạch điều trị. 

6 Tài liệu tham khảo 

1. Sands NB, Adamson PA. Global facial beauty:  approaching a unified aesthetic ideal. Facial Plast  Surg 2014;30(2):93–100 

2. Grammer K, Thornhill R. Human (Homo sapiens)  facial attrac- tiveness and sexual selection: the  role of symmetry and ave- rageness. J Comp  Psychol 1994;108(3):233–242 

3. Swift A, Remington K. BeautiPHIcationTM: a global approach to facial beauty. Clin Plast Surg  2011;38(3):347–377 

4. Jefferson Y. Skeletal types: key to unraveling the  mystery of facial beauty and its biologic  significance. J Gen Orthod 1996;7(2):7–25 

5. Reis SAB, Abrão J, Capelozza Filho L, Claro  CAA. Análise facial subjetiva. Rev Dent Press  Ortodon Ortop Facial 2006; 11(5):159–172 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633