1. Trang chủ
  2. Truyền Nhiễm
  3. Thuốc điều trị, dự phòng sốt rét và phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế năm 2023

Thuốc điều trị, dự phòng sốt rét và phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế năm 2023

Thuốc điều trị, dự phòng sốt rét và phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế năm 2023

Trungtamthuoc.com - Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến, do ký sinh trùng Plasmodium gây ra với muỗi Anopheles là véc tơ truyền bệnh. Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh sốt rét có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm thậm chí gây tử vong. Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tìm hiểu về thuốc điều trị sốt rét qua bài viết sau.

1 Các nhóm thuốc điều trị sốt rét

Bệnh sốt rét có thuốc chữa không là câu hỏi băn khoăn của rất nhiều người. Tùy theo từng đối tượng và từng loại sốt rét mà sẽ có sự lựa chọn nhóm thuốc trị sốt rét khác nhau. Dựa theo cấu trúc hóa học có 4 nhóm thuốc điều trị chính là:

Hợp chất Aryl aminoalcohol như quinine, quinidine, chloroquine, mefloquine, halofantrine, lumefantrine, piperaquine, tafenoquine, primaquine được dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét với tác dụng diệt thể phân liệt của kí sinh trùng sốt rét trong hồng cầu.

Nhóm thuốc antifolate như pyrimethamin, proguanil và sulfadoxin có tác dụng làm giảm hoạt động tổng hợp axit folic (một chất cần thiết cho sự phát triển của ký sinh trùng gây sốt rét). Nhóm thuốc này đặc biệt hiệu quả trong việc tiêu diệt các ký sinh trùng gây sốt rét trong máu. 

Nhóm thuốc kháng sinh như tetracyclin, doxycyclin và clindamycin có khả năng tiêu diệt thể phân liệt của ký sinh trùng. Thường được kết hợp với các loại thuốc khác trong quá trình điều trị bệnh sốt rét. 

Nhóm thuốc artemisinin như artesunat, artemether và arteether là các chất hoạt động chính được trích xuất từ cây thanh hao hoa vàng (artemisia annua l. asteraceae). Nhóm thuốc này cũng có tác dụng tiêu diệt các ký sinh trùng gây sốt rét trong máu.

1.1 Hợp chất Aryl aminoalcohol

Chloroquine (Aralen, Avloclor, Malarivon, Nivaquin) [1]  

Chloroquine được chỉ định để điều trị sốt rét không biến chứng do P.falciparum, P. vivax, P.falciparum, P. ovale.

Tổng liều chloroquine được khuyến nghị theo WHO để điều trị bệnh sốt rét không biến chứng là 25 mg/kg, chia làm 4 liều trong 3 ngày. Tuy nhiên, liều này có thể thay đổi tùy theo đối tượng và tình trạng sẵn có của thuốc.

Mặc dù chloroquine có tương đối ít tác dụng phụ khi dùng theo chỉ định, nhưng ở liều cao đã được chứng minh là có tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm nhiễm độc võng mạc, giảm thị lực, nhìn đôi và mất thị lực. Ngoài ra còn gây ra các vấn đề tâm thần nghiêm trọng, chẳng hạn như hoang tưởng, ảo giác và ý tưởng tự tử. 

Khi tiêm bắp, chloroquine đã được chứng minh là có thể gây hạ huyết áp gây tử vong. Bệnh nhân bị thiếu hụt G6PD có thể gây tan máu dẫn đến thiếu máu tán huyết.

Lưu ý:  Không nên sử dụng chloroquine ở những bệnh nhân bị thay đổi về võng mạc hoặc thị lực trừ khi điều trị bệnh sốt rét cấp tính.

1.1.1 Quinine (Quinine Sulphate, Mekoquinin)

Thuốc sốt rét quinin được chiết xuất từ vỏ cây quinquina, một loại cây bản địa của Peru. Quinine là loại thuốc chống sốt rét đầu tiên được sử dụng, và vẫn còn hiệu quả đối với một số chủng ký sinh trùng. Tuy nhiên, quinin có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, như rối loạn nhịp tim, tổn thương gan, và mất thị lực, đặc biệt khi dùng liều cao hoặc dài ngày

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), liều tổng quinine khuyến cáo cho điều trị sốt rét không biến chứng là 25 mg/kg, chia làm bốn liều trong 3 ngày.

Quinin được chỉ định để điều trị bệnh sốt rét P. falciparum không biến chứng [2]  

1.1.2 Mefloquin (Eloquin, Lariam, Mephaquin)

Mefloquin được dùng điều trị và dự phòng sốt rét do P.falciparum kháng cloroquin và đa kháng thuốc. Liều lượng để điều trị sốt rét ở người lớn và trẻ em là 15mg/kg, chia 2 lần/ngày; đối với dự phòng sốt rét, người lớn uống 1 viên 250mg/tuần, vào 1 ngày cố định, dùng trước khi đi vào vùng sốt rét và kéo dài 4 tuần sau khi ra khỏi vùng sốt rét. 

Cảnh báo: Theo Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA), việc sử dụng mefloquine có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến tâm thần và thần kinh. Các tác dụng phụ thần kinh có thể bao gồm chóng mặt, mất thăng bằng hoặc ù tai, cũng như các triệu chứng tâm lý như lo lắng, nghi ngờ, chán nản hoặc có ảo giác. Do đó, FDA yêu cầu cảnh báo này phải được ghi trên nhãn của thuốc. [3]  

1.1.3 Tafenoquine (Kritafel)

Tafenoquine hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của P.vivax. Tafenoquine thường được dùng mỗi tuần một lần trong 4-8 tuần, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng. Nó có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và nhức đầu, nhưng những tác dụng này thường nhẹ và tạm thời.

1.1.4 Thuốc diệt giao bào: primaquin

Primaquine là một loại thuốc diệt giao bào quan trọng được kết hợp với điều trị sốt rét thông thường để ngăn ngừa lây truyền sốt rét Plasmodium falciparum. Tổ chức Y tế thế giới WHO khuyến cáo ở các khu vực có sự truyền nhiễm thấp , dùng một liều duy nhất 0,25 mg/kg primaquine kèm ACT cho bệnh nhân sốt rét do P. falciparum không sàng lọc G6PD (trừ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh < 6 tháng tuổi và phụ nữ đang cho con bú ở trẻ < 6 tháng tuổi) để giảm lây truyền. Bằng chứng đã chỉ ra rằng một liều duy nhất primaquine có hiệu quả trong việc ngăn chặn sự lây truyền và không có khả năng gây thiếu máu tán huyết nghiêm trọng ở những người bị thiếu G6PD.  Primaquin 13,2mg của công ty Danapha là một chế phẩm có chứa primaquin.

Tại sao primaquin được khuyến cáo dùng trong 14 ngày?

Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo dùng primaquin trong 14 ngày. Lý do là vì thuốc hoạt động bằng cách tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét trong gan- nơi thoa trùng phát triển thành thể phân liệt (thời gian khoảng 14 ngày). Bằng cách dùng primaquin trong 14 ngày, ký sinh trùng sẽ được loại bỏ hoàn toàn khỏi cơ thể, giảm nguy cơ tái phát. 

1.2 Nhóm thuốc antifolate

1.2.1 Sulfadoxine+ Pyrimethamin (Fansidar)

Fansidar là một loại thuốc kết hợp được dùng để điều trị sốt rét, bao gồm sulfadoxine (một loại sulfonamid) và pyrimethamin (một loại chống ký sinh trùng). Cách trị sốt rét khi dùng Fansidar thường được dùng cùng với các loại thuốc chống sốt rét khác như artesunate  [4]  

Tuy nhiên, fansidar không còn được khuyến cáo là thuốc chống sốt rét đầu tay nữa vì nhiều chủng của P. falciparum đã có khả năng kháng lại Fansidar.

Liều lượng fansidar cho điều trị sốt rét: 25mg sulfadoxin + 1,25mg pyrimethamin/kg; Đối với dự phòng sốt rét: người lớn uống 1 viên/tuần hoặc 3 viên/tháng.

Fansidar có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, như rối loạn nhịp tim, tổn thương gan, và mất thị lực, đặc biệt khi dùng liều cao hoặc dài ngày.

1.3 Nhóm thuốc kháng sinh

Trong số các Tetracycline, doxycycline có nhiều bằng chứng nhất về hiệu quả chống sốt rét của nó. Doxycycline phải luôn được sử dụng kết hợp với một loại thuốc khác để điều trị bệnh sốt rét để đạt được hiệu quả. Quinine với doxycycline có thể được sử dụng cho bệnh sốt rét không biến chứng do P. falciparum hoặc P. vivax kháng chloroquine gây ra. Khi dùng cho bệnh sốt rét nặng doxycycline nên dùng phối hợp với quinidine tiêm tĩnh mạch. Liều điều trị của doxcyline ở người lớn là 100 mg hai lần một ngày và đối với trẻ em là 2,2 mg/kg 2 lần/ngày cho đến tối đa 100 mg 2 lần/ngày. 

Clindamycin phối hợp với quinin được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị là liệu pháp đầu tay cho việc điều trị bệnh sốt rét trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, và là liệu pháp thứ hai cho việc điều trị sốt rét falciparum không biến chứng khi không có sẵn các phương pháp kết hợp artemisinin. Liều thông thường cho người lớn là 20 mg/kg/ngày clindamycin và 10 mg/kg/ngày quinine, chia làm 2-3 liều, điều trị trong 7-10 ngày.

1.4 Nhóm thuốc Artemisinin

Artemisinin được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng, có hiệu quả cao trong quá trình điều trị sốt rét. Trong đó Artesunate là dẫn xuất của Artemisinin được sử dụng phổ biến nhất. Đây là hoạt chất được dùng trong điều trị sốt rét nặng. Đã có nghiên cứu chứng minh rằng Artenisinin có hiệu quả hơn Quinin đối với bệnh sốt rét thể nặng. Liều Artesunate là 2,4 mg/kg tiêm tĩnh mạch (IV) hoặc tiêm bắp (IM) tại thời điểm nhập viện (thời gian=0), sau đó vào lúc 12h và 24h, sau đó 1 lần/ngày cho đến khi bệnh nhân có thể sử dụng thuốc đường uống.  [5] 

Các liệu pháp phối hợp dựa trên thuốc artemisinin (ACT) được WHO khuyến cáo là chỉ định đầu tiên hoặc thứ hai đối với bệnh sốt rét P. falciparum không biến chứng cũng như sốt rét P. vivax kháng chloroquine, bao gồm: artesunate-amodiaquine; artesunate-mefloquine; artesunate-pyronaridin; artesunate+sulfadoxine-pyrimethamine; artemether-lumefantrine; dihydroartemisinin-piperaquine. Trong đó, biệt dược Pyramax (Pyronaridin Tetraphosphat 180 mg+ Artesunat 60 mg) được sử dụng phổ biến để điều trị sốt rét. Tuy nhiên, artemisinin cũng có một số hạn chế và thách thức trong điều trị sốt rét. Thuốc artemisinin tương đối đắt tiền và không được phổ biến rộng rãi ở một số vùng lưu hành bệnh sốt rét. [6]

Một số thuốc điều trị sốt rét thường dùng

2 Nguyên tắc điều trị sốt rét

  • Phát hiện sớm và điều trị bằng thuốc đặc trị đúng và đủ liều;
  • Điều trị sốt rét bằng cách cắt cơn sốt kết hợp với biện pháp chống lây lan đối với các trường hợp sốt rét do P. falciparum, P. malariae, P. knowlesi, điều trị tiệt căn đối với sốt rét do P. vivax, P. ovale
  • Đối với các trường hợp sốt rét do P. falciparum, không được sử dụng thuốc sốt rét đơn thuần. Thay vào đó, cần sử dụng các loại thuốc sốt rét phối hợp hoặc kết hợp với các loại thuốc khác nhau để tăng cường hiệu quả điều trị và hạn chế sự kháng thuốc;
  • Kết hợp điều trị thuốc sốt rét đặc hiệu với việc điều trị và nâng cao thể trạng;
  • Đối với những bệnh nhân sốt rét có bệnh lý kèm theo, cần điều trị đồng thời với bệnh lý đó;
  • Các trường hợp sốt rét nặng nên được chuyển đến đơn vị hồi sức cấp cứu tại bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, và được theo dõi, điều trị tích cực;
  • Có thể chỉ định điều trị sốt rét cho những trường hợp bị nghi ngờ mắc sốt rét đe dọa tính mạng sau khi loại trừ các nguyên nhân khác. 

3 Phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế 2023

Theo Quyết định 3377/QĐ-BYT 2023, Bộ Y Tế đã đưa ra phác đồ điều trị sốt rét như sau:

Phân loại

Nguyên nhân

Phác đồ điều trị

Lưu ý

Sốt rét thông thường không biến chứng 

Người bình thường 

Đối tượng đặc biệtPrimaquin nên được uống ngay từ ngày đầu tiên.
- Không dùng primaquin cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú 
 Tafenoquine không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi hoặc có cân nặng dưới 5 kg, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người thiếu/bán thiếu G6PD
P. falciparum đơn thuần hoặc phối hợp P. falciparum với P. malarias hoặc P. knowlesi
 
Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax): 3 ngày + primaquin: liều duy nhất.PNCT trong 3 tháng đầu: quinin sulfat+ clindamycin: 7 ngày
PNCT trên 3 tháng và PNCCB: artemether - lumefantrin hoặc artesunat - mefloquin hoặc dihydroartemisinin - piperaquin hoặc artesunat - amodiaquin: uống 3 ngày

P. falciparum phối hợp với P. vivax hoặc P. ovale

Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax): 3 ngày và primaquin: 7 ngày hoặc 14 ngày hoặc Tafenoquine liều duy nhất.

P. vivax hoặc P. ovale

Chloroquin uống 3 ngày hoặc Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) uống 3 ngày và primaquin uống 7 ngày hoặc 14 ngày hoặc Tafenoquine liều duy nhất 

PNCT trong 3 tháng đầu: chloroquin x 3 ngày 
PNCT trên 3 tháng và PNCCB: chloroquin x 3 ngày hoặc
artemether - lumefantrin hoặc artesunat - mefloquin hoặc dihydroartemisinin - piperaquin: uống 3 ngày

P. malariae hoặc P. knowlesi

Chloroquin uống 3 ngày hoặc Pyronaridin tetraphosphat - artesunat (Pyramax) uống 3 ngày và primaquin uống liều duy nhất.
 

Sốt rét ác tính

P. falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P. falciparum. 
 
Thứ tự ưu tiên: Artesunat tiêm hoặc artemether tiêm hoặc quinin tiêm

PNCT trong 3 tháng đầu: quinin dihydrocholorid + Clindamycin, cân nhắc dùng thay thế artesunat nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ.
PNCT trên 3 tháng artesunat tiêm sau đó dùng
artemether - lumefantrin hoặc artesunat - mefloquin hoặc dihydroartemisinin - piperaquin hoặc artesunat - amodiaquin: uống 3 ngày hoặc quinin Sulfat+ Clindamycin: 7 ngày 

Không sử dụng artemether cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu, trừ khi bị sốt rét ác tính mà không có quinin tiêm. 
Khi sử dụng quinin, cần đề phòng hạ đường huyết và trụy mạc
P. vivax hoặc P. knowlesi đơn thuần
 

 

Tham khảo thêm tại Quyết định 3377/QĐ-BYT 2023 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sốt rét tại đây. Đây là phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh Sốt rét mới nhất hiện nay.

4 Cách điều trị sốt rét tại nhà 

Ngoài việc sử dụng thuốc đặc trị tại các trung tâm y tế, bệnh nhân có thể sử dụng một số phương pháp để hỗ trợ điều trị bệnh sốt rét tại nhà như sau:

Nghỉ ngơi và giữ ấm cơ thể: Nếu bạn có bệnh sốt rét, hãy nghỉ ngơi và giữ cơ thể ấm. Sử dụng chăn, áo ấm khi cần thiết

Uống đủ nước: Uống nhiều nước hoặc nước ép trái cây để bù nước và dinh dưỡng cho cơ thể. Ví dụ như nước ép Bưởi cung cấp Vitamin C và quinin cho cơ thể, nước Quế giúp giảm viêm và oxy hóa.

Sử dụng thuốc hạ sốt: Sử dụng thuốc hạ sốt như Paracetamol hoặc Ibuprofen trong tường hợp sốt cao. Tuy nhiên, hãy tuân theo hướng dẫn sử dụng và liên hệ với bác sĩ nếu sốt không giảm sau một số lần sử dụng thuốc.

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa: Để tránh lây lan bệnh sốt rét, lưu ý các biện pháp phòng ngừa như tránh những khu vực có nhiều muỗi hoạt động, đặc biệt là vào buổi tối muộn và ban đêm, sử dụng mùng chống muỗi, giữ gìn vệ sinh nhà cửa và khu vực công cộng sạch sẽ và tuân thủ quy tắc vệ sinh cá nhân.

Đây cũng là một số cách hạ sốt rét nhanh cho người lớn mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên, vì bệnh sốt rét là một bệnh nghiêm trọng, hãy luôn liên hệ với bác sĩ và tuân thủ hướng dẫn của họ trong quá trình điều trị.

Cách điều trị sốt rét tại nhà
Cách điều trị sốt rét tại nhà 

5 Bài thuốc đông y nào hỗ trợ điều trị sốt rét?

Trong đông y, có một số dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị các triệu chứng sốt rét như thường sơn, thảo quả, cây cam thìa, gừng, chanh,... Sau đây là một số bài thuốc hỗ trợ điều trị sốt rét mà bạn có thể tham khảo:

Bài thuốc cắt cơn sốt rét: Cây cam thìa 100g , lá thường sơn 100g, thảo quả 80g, Hà Thủ Ô trắng 50g, hạt cau 30g, vỏ chanh 30g, miết giáp 20g, Cam Thảo nam 30g. 

Bài thuốc thanh tỳ ẩm chữa sốt rét kéo dài : Thanh bì 8g, thảo quả 8g, Sài Hồ 8g, Bán Hạ chế 8g, chích cam thảo 6g, hậu phác 8g, Bạch Truật 8g, Hoàng Cầm 8g, Phục Linh 15g, sinh khương 5 lát. Bệnh nhân cũng có thể dùng bài thuốc Đạt nguyên ẩm gồm: Hoàng cầm 6g, Bạch Thược 4g, binh lang 8g, thảo quả 4g, hậu phác 4g, cam thảo 4g, đại táo 1 quả, tri mẫu 8g, sinh khương 7 lát

Bài thuốc Thường sơn ẩm (Y phương tập giải) chữa sốt rét lâu ngày không khỏi: Thường sơn 12g, binh lang 8g, bối mẫu 8g, Gừng nướng 5 lát, thảo quả 8g, tri mẫu 8g, ô mai 8g, đại táo 3 quả. Ngoài ra nếu sốt rét lâu ngày, phát cơn nóng rét không có giờ nhất định có thể dùng Dư thị thủ ô cố chỉ thang gồm: Hà thủ ô chế 18g, Thục Địa hoàng 9g, bào khương thán 12g, Phá Cố Chỉ 12g, thục phụ phiến 3g, Sơn Thù nhục 9g, bạch truật 12g.

Bài thuốc Bổ trung ích khí thang giúp chính khí, tăng cường thể lực: Nhân Sâm 1g, bạch ruật 1g, Hoàng Kỳ 2-4g, Đương Quy 1g, Trần Bì 1g, đại táo 2g, sài hồ 1g, cam thảo 1-1,5g, thǎng ma 1g.

Trong đông y, có một số dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị các triệu chứng sốt rét
Trong đông y, có một số dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị các triệu chứng sốt rét

6 Thuốc điều trị sốt rét làm gia tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân COVID-19 

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo rằng các thuốc chống sốt rét như hydroxychloroquine (HCQ) và chloroquine (CQ) có thể làm tăng nguy cơ tử vong và biến chứng ở bệnh nhân COVID-19. Theo một nghiên cứu được công bố trên The Lancet, đã phân tích dữ liệu từ 96.000 bệnh nhân nhiễm virus corona nhập viện trên sáu lục địa, những người dùng HCQ hoặc CQ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn đáng kể. cái chết và nhịp tim quan trọng hơn những người không làm vậy. Nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân có nhiều khả năng tử vong trong bệnh viện và phát triển các biến chứng về nhịp tim hơn những bệnh nhân Covid khác trong nhóm so sánh. Tỷ lệ tử vong của các nhóm được điều trị là: HCQ 18%; CQ 16,4%; nhóm kiểm soát 9%.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm về nguy cơ tử vong do sử dụng thuốc chữa sốt rét trong điều trị COVID-19:

WHO đã tạm thời đình chỉ việc sử dụng HCQ và CQ trong các thử nghiệm toàn cầu về các phương pháp điều trị COVID-19 tiềm năng, trong khi chờ đánh giá về độ an toàn. Quyết định này dựa trên những phát hiện của nghiên cứu và các bằng chứng sẵn có khác. 

WHO đã khuyến cáo rằng HCQ và CQ chỉ nên được sử dụng cho bệnh nhân mắc COVID-19 dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt và trong các thử nghiệm lâm sàng. WHO cũng kêu gọi mọi người không nên tự điều trị bằng các loại thuốc này hoặc bất kỳ chất nào khác vì điều này có thể dẫn đến tác hại nghiêm trọng. Cách tốt nhất để ngăn ngừa COVID-19 là tuân theo các biện pháp y tế công cộng được WHO và chính quyền các quốc gia khuyến nghị, chẳng hạn như đeo khẩu trang, rửa tay, giữ khoảng cách vật lý và tránh đám đông.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả Pranshul Goel; Valerie Gerriets. (Ngày cập nhật: 04 tháng 07 năm 2023), Chloroquine - StatPearls , NCBI. Truy cập ngày  tháng  năm 2023
  2. ^ Chuyên gia của Mayo Clinic (Ngày đăng: 01  tháng 09 năm 2023), Quinine (Oral Route) Description and Brand Names, Mayo Clinic. Truy cập ngày  tháng  năm 2023
  3. ^ Tác giả Dương Hải (Ngày đăng: 12 tháng 08 năm 2013 ), Cảnh báo tác dụng phụ của thuốc sốt rét mefloquin, Bộ Y Tế. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
  4. ^ Chuyên gia của RxList (Ngày đăng: 02  tháng 08 năm 2017), Fansidar (Sulfadoxine and Pyrimethamine): Uses, Dosage, Side Effects, Interactions, Warning, RxList. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
  5. ^ Tác giả Qigui Li, Peter Weina (Ngày đăng: 21 tháng 07 năm 2010), Artesunate: The Best Drug in the Treatment of Severe and Complicated Malaria, NCBI. Truy cập ngày tháng năm 2023
  6. ^ Chuyên gia của WHO (Ngày đăng: 18 tháng 11 năm 2022 ), Malaria: Artemisinin partial resistance, WHO. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    cho tôi hỏi triệu chứng của sốt rét là gì?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Thuốc điều trị, dự phòng sốt rét và phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế năm 2023 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Thuốc điều trị, dự phòng sốt rét và phác đồ điều trị sốt rét theo Bộ Y Tế năm 2023
    KL
    Điểm đánh giá: 5/5

    nhân viên nhà thuốc an huy chu đáo, tư vấn nhiệt tình, dặn dò cẩn thận, thuốc hiệu quả

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633