Bệnh Kawasaki ở trẻ em: nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Trungtamthuoc.com - Hiện nay ở Việt Nam cũng ghi nhận khá nhiều trẻ mắc Kawasaki. Vậy Kawasaki là bệnh gì? Nó có gây nguy hiểm gì đến tính mạng của người bệnh không? Hãy cùng chúng tôi tìm lời giải đáp qua bài viết dưới đây.
1 Bệnh Kawasaki là gì?
Bệnh Kawasaki là bệnh rối loạn vận mạch với biểu hiện viêm không đặc hiệu các mạch máu động mạch từ nhỏ đến trung bình.
Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi và gây di chứng trên mạch vành rất nặng nề, có thể gây tử vong. Bệnh thường rầm rộ và đa dạng giống nhiều bệnh khác, đôi khi triệu chứng lâm sàng tự thoái lui nên dễ bỏ sót, không được theo dõi và điều trị.[1]
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh này nam nhiều hơn nữ, cùng với đó là các tử vong và biến chứng ở bé trai thường nghiêm trọng hơn.

2 Nguyên nhân của bệnh Kawasaki
Hiện này, nguyên nhân của bệnh Kawasaki vẫn chưa được rõ. Người ta nghi ngờ rằng, nhiễm khuẩn chính là nguyên nhân gây ra bệnh này. Nhưng lại chưa tìm thấy tác nhân truyền nhiễm nào liên quan.[2]
Bệnh là các phản ứng tự miễn của cơ thể và có khuynh hướng di truyền. Bởi người ra nhận thấy rằng, bệnh thường gặp nhiều ở trẻ em có nguồn gốc châu Á, đặc biệt là Nhật Bản.
3 Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh kawasaki
Sốt là biểu hiện đặc trưng, thường gặp đầu tiên khi khởi phát bệnh và kéo dài trên 5 ngày. Khi sốt trong bệnh Kawasaki, người bệnh thường không hoặc ít đáp ứng với các thuốc hạ sốt thông thường. Biểu hiện này rất giống với sốt cấp trong các bệnh nhiễm trùng, phát ban khác nên dễ nhầm lẫn.

Phát ban đa hình trong vòng từ 3 đến 5 ngày kể từ khi bắt đầu có triệu chứng sốt. Biểu hiện này thấy xuất hiện ở đến 90% bệnh nhân. Lúc đầu, bệnh nhân có thể xuất hiện các nốt ban đỏ trong lòng bàn tay, bàn chân sau đó lan rộng ra đến toàn thân và tứ chi. Cùng với các nốt phát ban xuất hiện đó là triệu chứng ngứa, có thể có các chấm nhỏ hay mụn dưới da, đôi khi có thể có viêm mạch máu dưới da.
Sau khi xuất hiện các nốt ban đỏ, lòng bàn tay và lòng bàn chân của bệnh nhân dần có biểu hiện sưng, đau, có thể làm hạn chế khả năng vận động. Sau đó là các hiện tượng da bị bong tróc, đầu tiên ở các đầu ngón tay rồi đến các đầu ngón chân.[3]
Đồng thời, sau vài ngày kể từ khi bệnh nhân bắt đầu sốt, niêm mạc và hầu họng cũng bắt đầu thay đổi. Có khoảng 70 đến 90% bệnh nhân có biểu hiện ở môi như ban đỏ, khô, nứt dẫn đến chảy máu. Khoảng 50 đến 77% bệnh nhân có hiện tượng lưỡi dâu tây, tức là lưỡi bệnh nhân hồng ban, cùng với sự nổi lên của các nhú nấm.
Không những thế, bệnh Kawasaki còn có biểu hiện trên mắt. Đó là biểu hiện viêm kết mạc 2 mắt, có thể là viêm bề mặt giác mạc, đục thủy tinh thể, hay phù nề và xuất huyết dưới màng cứng. Trong đó, viêm đỏ kết mạc 2 mắt là triệu chứng điển hình, có đến trên 90% trẻ có triệu chứng này.[4]
4 Bệnh Kawasaki có mấy giai đoạn?
Bệnh Kawasaki có biểu hiện lâm sàng thay đổi theo từng khoảng thời gian. Bệnh được chia làm 3 giai đoạn là cấp tính, bán cấp và giai đoạn hồi phục.
4.1 Giai đoạn cấp tính
Trong giai đoạn này, người bệnh bắt đầu bằng một cơn sốt cao và kéo dài từ 7 đến 14 ngày. Người bệnh có thể sốt đến 39 - 40 độ hoặc cao hơn nữa. Biểu hiện sốt này thường không đáp ứng với kháng sinh và thuốc hạ sốt thông thường, nó có thể kéo dài đến 3 - 4 tuần nếu không được điều trị.
.jpg)
Ngoài biểu hiện sốt, người bệnh còn thấy xuất hiện các nốt ban đỏ. Thậm chí là bị viêm màng não, viêm tai giữa, viêm mắt, viêm phổi và viêm cơ tim cũng như rối loạn các chức năng gan thận.
4.2 Giai đoạn bán cấp
Giai đoạn này là khi cơn sốt bắt đầu thuyên giảm, kéo dài tiếp tục cho đến tuần thứ 4. Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này đó là sự bong tróc của các đầu ngón tay, ngón chân, tăng số lượng tiểu cầu cùng với sự phát triển của phình động mạch vành. Không những thế, có đến 20 - 40% bệnh nhân bị đau khớp và viêm khớp ở giai đoạn này.
.jpg)
Các triệu chứng ở giai đoạn này đem đến cho người bệnh những khó chịu dai dẳng, dẫn đến chán ăn.
4.3 Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn hồi phục là khi đã giải quyết hết các triệu chứng lâm sàng của bệnh, thường khoảng 3 tháng kể từ khi bắt đầu.
Ở giai đoạn này, các triệu chứng về bất thường ở tim vẫn có thể tồn tại rõ ràng.
Ngoài các giai đoạn chính trên, một số chuyên gia còn đề cập thêm giai đoạn mãn tính. Giai đoạn này để chỉ những bệnh nhân có biến chứng tim, thậm chí là kéo dài cả đời.
5 Làm sao để biết trẻ mắc Kawasaki?
5.1 Chẩn đoán xác định
Vì không có các xét nghiệm đặc trưng nên bệnh được chẩn đoán chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng chính hay gặp, cùng với một số xét nghiệm. Trong đó chủ yếu là siêu âm tim.
5.1.1 Các biểu hiện lâm sàng chính để chẩn đoán bệnh
Có 6 biểu hiện lâm sàng chính có giá trị chẩn đoán cho người bệnh mắc Kawasaki như sau:
- Người bệnh có biểu hiện sốt kéo dài liên tục trong vòng 5 ngày hoặc dài hơn.
- Kết mạc 2 bên mắt của người bệnh bị viêm đỏ.
- Có những thay đổi ở môi và khoang miệng gồm: Môi sẫm màu, căng mọng hoặc có thể bị nứt và chảy máu. Bên trong khoang miệng bị phù đỏ, lưỡi bệnh nhân có biểu hiện lưỡi dâu tây, có các nhú gai màu đỏ.
- Đầu các chi có thay đổi như: Mu tay, mu chân bị phù, các gan bàn tay, bàn chân có màu đỏ tía ở giai đoạn cấp. Hoặc bong tróc da ở đầu ngón tay, chân ở giai đoạn bán cấp.
- Toàn thân bị ban đỏ với nhiều kích cỡ và hình dạng khác nhau.
- Hạch góc hàm bị sưng lớn hơn 1,5 cm và không có hiện tượng có mủ.

5.1.2 Các xét nghiệm để giúp chẩn đoán và phân biệt bênh Kawasaki với bệnh khác
Hầu hết các bệnh nhân đều có số lượng bạch cầu ngoại biên tăng lên rõ rệt như sau: số lượng bạch cầu lớn hơn 12.000/mm3, trong đó bạch cầu trung tính chiến trên 50%.
Từ ngày thứ 7 trở ra, thấy số lượng tiểu cầu tăng lên trên 450.000/mm3. Đồng thời người bệnh có thể bị thiếu máu nhược sắc các mức độ.
Khi các phản ứng viêm kéo dài và tăng lên thì ta thấy tốc độ lắng máu cao đến hơn 40 mm/h, CRP tăng trên 30mg/dl.
Ngoài ra còn có các thay đổi ít gặp hơn như: men gan tăng, Albumin huyết thanh giảm xuống dưới 3.0 gr/dl và bạch cầu trong nước tiểu là trên 10 bạch cầu /vi trường.
Khi điện tâm đồ thấy loạn nhịp tim nhanh, block nhĩ thất và giảm điện thế.
5.1.3 Liệu pháp thăm dò siêu âm tim
Giãn hay phình động mạch vành với tiêu chuẩn là đường kính trong lớn hơn 3 mm ở trẻ dưới 5 tuổi và lớn hơn 4 mm ở trẻ trên 5 tuổi. Hoặc đường kính của động mạch vành ở chỗ tổn thương to gấp rưỡi đoạn kế tiếp đó.
Ở giai đoạn cấp hay trong vòng 12 ngày đầu tiên: Tiêu chuẩn để chẩn đoán tổn thương viêm động mạch vành, viêm tim là động mạch vành có thành dày hơn, mất thuôn hoặc giãn rất nhẹ. Hay có tràn dịch màng tim, hở van 2 lá, hoặc chức năng tâm thu của tim thất trái bị giảm.
5.1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán trẻ mắc Kawasaki
Người bệnh có 5 trong 6 biểu hiện lâm sàng chính ở trên.
Hoặc có thể có 4 biểu hiện chính cùng với nhìn thấy hiện tượng giãn hay phình động mạch vành khi siêu âm hoặc chụp mạch.
Hoặc người bệnh có ít nhất 4 trong các triệu chứng chính, trong đó sốt liên tục trên 5 ngày là triệu chứng bắt buộc. Và các bệnh lý có biểu hiện tương tự đã được loại trừ.
Nếu người bệnh không có đủ triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình thì cần kết hợp thêm các xét nghiệm để loại trừ các bệnh lý khác.
5.2 Chẩn đoán phân biệt Kawasaki với bệnh khác
Do có triệu chứng gần giống nhau, nên người bệnh cần được chẩn đoán phân biệt để loại trừ các bệnh lý khác, đặc biệt là các bệnh lý nhiễm trùng như:
- Viêm đa giác mạc ở trẻ nhỏ.
- Viêm hạch hoặc nhiễm trùng cổ tử cung.
- Nhiễm trùng máu do tụ cầu.
- Sốt virus, sởi, Rubella và các bệnh lý sốt phát ban đa dạng khác.
- Bệnh bạch cầu đơn nhân ở trẻ em.
Bên cạnh các bệnh lý nhiễm trùng, cũng cần phân biệt bệnh Kawasaki với bệnh viêm khớp không rõ nguyên nhân ở trẻ vị thành niên, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống hay các phản ứng quá mẫn khi dùng thuốc.

6 Các biến chứng của bệnh Kawasaki có thể gặp phải
Khi không được điều trị kịp thời và đúng cách, tình trạng bệnh có thể tiến triển nặng hơn, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt là các biến chứng về tim mạch như:
- Viêm động mạch vành, dẫn đến phình động mạch, có thể là phình động mạch hệ thống và nhồi máu cơ tim.
- Rối loạn chức năng, viêm cơ tim và suy tim. Có thể là viêm màng ngoài tim cùng với tràn dịch màng tim nhỏ hoặc viêm van hai lá.
- Có khoảng 20 đến 25% bệnh nhân không được điều trị sẽ phát triển di chứng đến tim. Nguy cơ gây tổn thương tim lớn nhất ở trẻ dưới 1 tuổi.
7 Điều trị cho bệnh nhân Kawasaki như thế nào?
Mục tiêu điều trị chính cho người bệnh Kawasaki là ngăn biến chứng phình động mạch vành và các biến chứng khác ở tim.
Cơ sở các thuốc điều trị chính là dùng Aspirin và tiêm tĩnh mạch Globulin miễn dịch.
7.1 Giai đoạn cấp
Người bệnh dùng Aspirin cho đến khi hết sốt thì dừng, dùng với liều trung bình đến cao trong giai đoạn cấp. Liều dùng được tính theo cân nặng. Liều trung bình của Aspirin mỗi ngày là 30 đến 50 mg/kg, liều cao là 80 - 100mg/kg mỗi ngày, chia làm 4 lần dùng trong ngày.
Tiêm truyền tĩnh mạch bằng Gamma globulin liên tục trong vòng 10 đến 12 giờ, với liều duy nhất 2g/kg. Trong quá trình tiêm truyền, cần theo dõi mạch, huyết áp vào các thời điểm là: Lúc bắt đầu truyền, sau 30 phút và 1 tiếng kể từ khi truyền, và mỗi 2 giờ tiếp theo, đến khi ngừng truyền.[5]
Nếu không hiệu quả với liều điều trị ban đầu ở trên, hay bệnh nhân vẫn còn sốt 36 - 48 giờ sau khi truyền: có thể xem xét lặp lại lần 2 với liều tương tự.
Nếu bệnh nhân vẫn không đáp ứng, cần xem xét lại tìm nguyên nhân gây sốt. Có thể chỉ định dùng kết hợp với steroid là Methylprednisolon với liều mỗi ngày 30mg/kg, truyền tĩnh mạch tứ 2 đến 3 giờ, và Gamma globulin liều 1g/kg, tiêm truyền từ 10 đến 12 giờ. Dùng như vậy từ 1 đến 3 ngày.

7.2 Giai đoạn bán cấp
Lúc này triệu chứng sốt đã giảm, nên sử dụng Aspirin với liều thấp là mỗi ngày dùng 3-5 mg/kg. Dùng tổng cộng từ 6 đến 8 tuần, nếu bệnh nhân không bất thường về mạch vành. Hoặc với bệnh nhân bị phình động mạch vành thì dùng cho đến khi chứng phình mạch vành đã được giải quyết.
7.3 Theo dõi sau điều trị bệnh nhân Kawasaki
Nếu bệnh nhân không bị biến chứng dãn mạch vành: chỉ cần kiểm tra số lượng tiểu cầu và siêu âm tim 2D, thời điểm từ 6-8 tuần. Không cần theo dõi lâu hơn sau 8 tuần.
Nếu bệnh nhân có biến chứng dãn mạch vành: thời điểm từ 6 đến 8 tuần, ta đếm số lượng tiểu cầu và siêu âm tim 2D, và lặp lại như vậy sau các khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm. Đồng thời người bệnh cần hạn chế hoạt động thể lực nếu bị dãn các mạch vành lớn hay dãn ở nhiều nơi.
Ngoài ra những trẻ đã tiêm Gamma globulin ở trên, nên hoãn lại các lịch tiêm chủng các vaccines virus sống giảm độc lực như sởi, quai bị, rubella, thủy đậu. Sau 6-11 tháng từ khi dùng Gamma globulin có thể tiêm chủng tiếp.
Qua bài viết này, chúng tôi đã cung cấp cho các bạn các kiến thức cơ bản về bệnh Kawasaki. Khi thấy trẻ nhà mình có các triệu chứng như trên, bạn hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán chính xác và điều trị nhé!
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Tomisaku Kawasaki (Ngày đăng: tháng 4 năm 2006). Kawasaki disease, NCBI. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ Tác giả: Tina K Sosa, MD (Ngày đăng: ngày 29 tháng 7 năm 2018). Kawasaki Disease Clinical Presentation, MedsCape. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ Tác giả: Elizabeth K Satter, MD (Ngày đăng: Ngày 13 tháng 6 năm 2018). Dermatologic Manifestations of Kawasaki Disease, MedsCape. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ Tác giả: Shauna Berry, DO (Ngày đăng: Ngày 7 tháng 7 năm 2016). Ophthalmologic Manifestations of Kawasaki Disease, MedsCape. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ Tác giả: Karen A. Ravin, MD (Ngày đăng: tháng 4 năm 2020). Kawasaki Disease, KidsHealth. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.