Cập nhật Hướng dẫn của IDSA trong điều trị nhiễm khuẩn gram âm kháng thuốc năm 2024
Chú thích: Phần bôi đỏ là phần được xác định là điểm khác biệt (bổ sung hoặc sửa đổi) so với phiên bản trước đó
Ngày 12/07/2024, Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) công bố Hướng dẫn về Điều trị Nhiễm khuẩn Gram âm kháng thuốc năm 2024, cập nhật cho Hướng dẫn phiên bản 2023 về các bệnh nhiễm khuẩn do Enterobacterales sinh β-lactamase phổ mở rộng (ESBL-E), Enterobacterales kháng carbapenem (CRE) và Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó điều trị (DTR-P.Aeruginosa) và Hướng dẫn phiên bản 3.0 về các bệnh nhiễm khuẩn do Enterobacterales sinh AmpC β-lactamase (AmpC-E), Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (CRAB) và Stenotrophomonas maltophilia.
===> Xem thêm: IDSA Guideline 2023 Hướng dẫn điều trị nhiễm trùng gram âm kháng kháng sinh
1 Tiếp cận điều trị chung
Tiếp cận điều trị chung bao gồm điều trị theo kinh nghiệm và độ dài đợt điều trị không thay đổi so với khuyến cáo trong các phiên bản cũ.
Liều kháng sinh gợi ý cho bệnh nhân trưởng thành có chức năng gan và chức năng thận bình thường được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Liều gợi ý cho điều trị nhiễm khuẩn gram âm kháng thuốc ở người lớn với chức năng gan và thận bình thường1,2
Amikacin | Viêm bàng quang không biến chứng: 15 mg/kg/liều IV một lần duy nhất Viêm đài bể thận hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: liều đầu tiên 15 mg/kg IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên đánh giá dược động học |
Ampicillin-sulbactam | Tổng liều hàng ngày: 6-9g sulbactam Các chiến lược truyền có thể áp dụng: 9g ampicillin-sulbactam (6g Ampicillin và 3g Sulbactam) IV q8h truyền trong 4h HOẶC 27g ampicillin-sulbactam (18g ampicillin và 9g sulbactam) IV truyền liên tục trong 24h HOẶC 3g ampicillin-sulbactam (2g ampicillin và 1g sulbactam) IV q4h truyền trong 30 phút. |
Cefepim | Viêm bàng quang không biến chứng: 1g IV q8h truyền trong 30 phút Các nhiễm khuẩn khác: 2g IV q8h truyền trong 3h (nếu có thể) |
Cefiderocol | 2g IV q8h truyền trong 3h |
Ceftazidim-avibactam | 2,5g IV q8h truyền trong 3h |
Ceftazidim-avibactam và aztreonam | Ceftazidim-avibactam: 2,5g IV q8h truyền trong 3h PHỐI HỢP VỚI Aztreonam: 2g IV q6h-q8h (ưu tiên q6h nếu có thể) truyền trong 3h |
Ceftolozan-tazobactam | Viêm bàng quang: 1,5g IV q8h truyền trong 1h Các nhiễm khuẩn khác: 3g IV q8h truyền trong 3h |
Ciprofloxacin | Viêm bàng quang: 400mg IV q12h HOẶC 500mg PO q12h Các nhiễm khuẩn khác: 400mg IV q8h HOẶC 750mg PO q12h |
Colistin | Tham khảo hướng dẫn đồng thuận quốc tế về polymyxin3 |
Eravacyclin | 1 mg/kg/liều IV q12h |
Ertapenem | 1 g IV q24h, truyền trong 30 phút |
Fosfomycin | Viêm bàng quang không biến chứng: 3g PO x 1 liều duy nhất |
Gentamicin | Viêm bàng quang không biến chứng: 5 mg/kg/liều IV một lần duy nhất Viêm đài bể thận hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: liều đầu tiên 7 mg/kg IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
Imipenem-cilastatin | Viêm bàng quang không biến chứng: 500 mg IV q6h truyền trong 30 phút Các nhiễm khuẩn khác: 500 mg IV q6h truyền trong 3h (nếu có thể) |
Imipenem-cilastatin-relebactam | 1,25 g IV q6h, truyền trong 30 phút |
Levofloxacin | 750 mg IV/PO q24h |
Meropenem | Viêm bàng quang không biến chứng: 1g IV q8h truyền trong 30 phút Các nhiễm khuẩn khác: 2g IV q8h truyền trong 3h (nếu có thể) |
Meropenem-vaborbactam | 4g IV q8h, truyền trong 3h |
Minocyclin | 200 mg IV/PO q12h |
Nitrofurantoin | Dạng tinh thể/monohydrat: 100 mg PO q12h Dạng hỗn dịch uống: 50 mg PO q6h |
Polymyxin B | Tham khảo hướng dẫn đồng thuận quốc tế về polymyxin3 |
Tigecyclin | Liều đầu tiên 200 mg IV, sau đó 100 mg IV q12h |
Tobramycin | Viêm bàng quang: 5 mg/kg IV x 1 liều duy nhất Viêm đài bể thận hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: liều đầu tiên 7 mg/kg IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
Trimethoprim- sulfamethoxazol | Viêm bàng quang: 160 mg (tính theo trimethoprim) IV/PO q12h Các nhiễm khuẩn khác: 8-12 mg/kg/ngày (tính theo trimethoprim) IV/PO chia làm nhiều lần q8h-q12h (cân nhắc liều tối đa Trimethoprim 960 mg/ngày) |
IV: Truyền tĩnh mạch; PO: Đường uống; q4h: Mỗi 4 giờ; q6h: Mỗi 6 giờ; q8h: Mỗi 8 giờ; q12h: Mỗi 12 giờ; q24h: Mỗi 24 giờ | |
Ghi chú/Tài liệu tham khảo 1. Liều khuyến cáo chỉ giới hạn cho các chủng vi khuẩn và hội chứng nhiễm khuẩn được thảo luận trong hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kháng thuốc của IDSA 2. Liều khuyến cáo cho một vài tác nhân trong bảng khác với liều khuyến cáo bởi Cơ quan quản lý Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ. 3. Tsuji BT, Pogue JM, Zavascki AP, et al. International Consensus Guidelines for the Optimal Use of the Polymyxins: Endorsed by the American College of Clinical Pharmacy (ACCP), European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases (ESCMID), Infectious Diseases Society of America (IDSA), International Society for Anti-infective Pharmacology (ISAP), Society of Critical Care Medicine (SCCM), and Society of Infectious Diseases Pharmacists (SIDP). Pharmacotherapy 2019; 39(1): 10-39. |
2 Tiếp cận điều trị được đề xuất đối với các chủng cụ thể
2.1 Enterobacterales sinh β-lactamase phổ mở rộng
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do ESBL-E | Lựa chọn điều trị ưu tiên là nitrofuratoin và trimethoprim-sulfamethoxazol. Lựa chọn thay thế là Ciprofloxacin, Levofloxacin và carbapenem. Aminoglycosid liều duy nhất và Fosfomycin đường uống cũng là một lựa chọn thây thế(chỉ dùng cho E. coli). Amoxicillin-clavulanic acid vẫn không phải là thuốc được ưu tiên dùng cho viêm bàng quang không biến chứng do ESBL; tuy nhiên có thể dùng nếu tình trạng kháng thuốc hoặc tác dụng phụ ngăn cản việc sử dụng kháng sinh đường uống hoặc kháng sinh đường tĩnh mạch. Người ta khuyên rằng nên thận trọng với bệnh nhân về nguy cơ nhiễm trùng tái phát nếu dùng amoxicillin-clavulanic acid cho chỉ định này. Hạn chế dùng Doxycycline để điều trị viêm bàng quang không biến chứng do ESBL-E. |
2 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E | Lựa chọn điều trị ưu tiên là trimethoprim-sulfamethoxazol, ciprofloxacin, hoặc levofloxacin. Ertapenem, meropenem, và imipenem-cilastatin được ưu tiên khi bệnh nhân không thể sử dụng trimethoprim-sulfamethoxazol hoặc fluoroquinolone do vi khuẩn kháng thuốc hoặc độc tính. Lựa chọn thay thế là aminoglycosid dùng đến khi đủ độ dài đợt điều trị (ví dụ: chuyển từ thuốc khác sang liều cuối cùng) do thời gian hoạt động kéo dài của chúng ở vỏ thận và sự tiện lợi của liều dùng một lần mỗi ngày. |
3 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E | Lựa chọn điều trị ưu tiên là meropenem, imipenem-cilastatin, hoặc ertapenem. Meropenem và imipenem-cilastatin được ưu tiên hơn ở bệnh nhân nặng và/hoặc có hạ Albumin máu. Sau khi có đáp ứng lâm sàng, cân nhắc chuyển sang trimethoprim-sulfamethoxazol, ciprofloxacin, hoặc levofloxacin đường uống nếu vi khuẩn nhạy cảm |
4 | Vai trò của piperacillin-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E | Nếu phác đồ kinh nghiệm ban đầu cho viêm bàng quang không biến chứng sử dụng piperacillin-tazobactam, sau đó vi khuẩn phân lập được là ESBL-E và bệnh nhân có cải thiện lâm sàng, không cần thiết phải thay đổi hoặc kéo dài thời gian điều trị kháng sinh. Nhóm đồng thuận gợi ý trimethoprim-sulfamethoxazol, ciprofloxacin, levofloxacin, hoặc carbapenem hơn là piperacillin-tazobactam cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E, mặc dù nguy cơ thất bại lâm sàng với piperacillin-tazobactam có thể thấp. Piperacillin-tazobactam không được khuyến cáo cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E, thậm chí cả khi vi khuẩn nhạy cảm. Đã có thông tin chi tiết bổ sung về lý do cơ chế tại sao piperacillin-tazobactam không được dự đoán là có hiệu quả đối với nhiễm trùng ESBL-E . Hạ thấp ngưỡng piperacillin-tazobactam đối với Enterobacterales. MIC ≤8/4 µg/mL được coi là nhạy cảm và MIC 16 µg/mL được coi là nhạy cảm, phụ thuộc vào liều |
5 | Vai trò của cefepim trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E | Nếu phác đồ kinh nghiệm ban đầu cho viêm bàng quang không biến chứng sử dụng cefepim, sau đó vi khuẩn phân lập được là ESBL-E và bệnh nhân có cải thiện lâm sàng, không cần thiết phải thay đổi hoặc kéo dài thời gian điều trị kháng sinh. Nhóm đồng thuận khuyến cáo không sử dụng cefepim trong điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E. Cefepim không được khuyến cáo cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E, thậm chí cả khi vi khuẩn nhạy cảm. |
6 | Vai trò của các cephamycin trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E | Các cephamycin không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E cho đến khi có nhiều dữ liệu lâm sàng hơn về việc sử dụng cefoxitin hoặc cefotetan và liều dùng tối ưu được xác định |
7 | Vai trò của các chất ức chế β-lactamase và cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E | Nhóm đồng thuận khuyến cáo chỉ sử dụng ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do các chủng kháng carbapenem. Nhóm đồng thuận khuyến cáo không sử dụng ceftolozane-tazobactamtrong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E, trừ trường hợp nhiễm nhiều loại vi khuẩn cùng lúc. Ceftazidime-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, ceftolozane-tazobactam và cefiderocol có hiệu quả chống lại nhiễm trùng ESBL-E, nhưng hội đồng đề xuất rằng các lựa chọn này nên được ưu tiên dành riêng để điều trị các vi khuẩn kháng carbapenem hoặc nhiễm trùng đa vi khuẩn bao gồm các vi khuẩn biểu hiện kháng carbapenem (ví dụ, ceftolozane-tazobactam để đồng nhiễm với DTR P. aeruginosa và ESBL-E). |
2.2 Enterobacterales sinh AmpC β-lactamase
• Thuật ngữ “nguy cơ trung bình đến cao” về mặt lâm sàng có ý nghĩa sinh AmpC đã được thay thế bằng “nguy cơ trung bình”.
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Các chủng Enterobacterales được đánh giá có nguy cơ trung bình AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Enterobacter cloacae, Klebsiella aerogenes, và Citrobacter freundii |
2 | Các yếu tố cần lưu tâm khi lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm nhiễm khuẩn do các vi khuẩn có nguy cơ trung bình - cao sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Một số kháng sinh β-lactam có nguy cơ cảm ứng gen ampC tương đối cao. Khi quyết định lựa chọn kháng sinh cần cân nhắc cả hai yếu tố là khả năng cảm ứng gen ampC và khả năng chống chịu sự thủy phân do AmpC. Ngay cả khi không có gen AmpC cảm ứng, sản xuất β-lactamase AmpC bởi các sinh vật có biểu hiện ampC có thể gây ra tình trạng kháng thuốc nội tại đối với ampicillin, amoxicillin-clavulanate, ampicillin-sulbactam và Cephalosporin thế hệ thứ nhất và thứ hai. |
3 | Vai trò của cefepim trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ trung bình AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Cefepim được khuyến cáo trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ ung bình sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng (E. cloacae, K. aerogenes, và C. freundii). Dữ liệu hạn chế gợi ý ưu tiên sử dụng carbapenem trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn này khi MIC của Cefepime ≥ 4 µg/mL, vì vi khuẩn có thể đồng thời sinh ESBL, giả định vi khuẩn nhạy cảm với carbapenem. Cefepime không được khuyến cáo cho Enterobacter cloacae , Citrobacter freundii và Klebsiella aerogenes có MIC cefepime là 4-8 µg/mL do lo ngại về nguy cơ sinh ESBL trong phạm vi MIC cefepime này. |
4 | Vai trò của Ceftriaxone trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ trung bình sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Khuyến cáo không sử dụng ceftriaxone (hoặc Cefotaxime hoặc ceftazidim) trong điều trị nhiễm khuẩn xâm lấn do vi khuẩn có nguy cơ trung bình - cao sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng (E. cloacae, K. aerogenes, và C. freundii). Có thể sử dụng ceftriaxone trong điều trị viêm bàng quang không biến chứng do các vi khuẩn này nếu còn nhạy cảm. |
5 | Vai trò của piperacillin-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ trung bình sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Khuyến cáo không sử dụng piperacillin-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng do vi khuẩn có nguy cơ trung bình - cao sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng. |
6 | Vai trò của các chất ức chế β-lactamase và cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ trung bình sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Nhóm đồng thuận khuyến cáo chỉ sử dụng ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do các chủng kháng carbapenem. Nhóm đồng thuận khuyến cáo không sử dụng ceftolozane-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn do AmpC-E, trừ trường hợp nhiễm nhiều loại vi khuẩn cùng lúc. |
7 | Vai trò của liệu pháp không β-lactam trong điều trị nhiễm khuẩn do Enterobacterales có nguy cơ trung bình sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng do gen ampC cảm ứng | Lựa chọn điều trị ưu tiên trong điều trị viêm bàng quang không biến chứng do AmpC-E là nitrofuratoin và trimethoprim-sulfamethoxazol. Lựa chọn thay thế trong điều trị viêm bàng quang không biến chứng, viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng là aminoglycosid. Trimethoprim-sulfamethoxazol hoặc fluoroquinolone có thể được cân nhắc trong điều trị nhiễm khuẩn xâm lấn do vi khuẩn có nguy cơ trung bình - cao sinh AmpC có ý nghĩa lâm sàng. |
2.3 Enterobacterales kháng carbapenem
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị nhiễm khuẩn do các chủng Enterobacterales không sinh carbapenemase còn nhạy cảm với Meropenem và Imipenem nhưng không còn nhạy cảm với ertapenem | Khuyến cáo sử dụng meropenem (hoặc imipenem-cilastatin) truyền kéo dài khi MIC của meropenem và imipenem ≤1 µg/mL và MIC của Ertapenem ≥1 µg/mL. |
2 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do CRE | Lựa chọn điều trị ưu tiên là nitrofurantoin, trimethoprim-sulfamethoxazol, ciprofloxacin, hoặc levofloxacin. Lựa chọn thay thế là aminoglycosid một liều duy nhất, fosfomycin đường uống (chỉ dùng cho E. coli), ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, hoặc cefiderocol |
3 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do CRE | Lựa chọn điều trị ưu tiên là trimethoprim-sulfamethoxazol, ciprofloxacin, hoặc levofloxacin nếu vi khuẩn nhạy cảm. Lựa chọn điều trị ưu tiên khác là ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol. Lựa chọn thay thế là aminoglycosid. |
4 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính | Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, và imipenem-cilastatin-relebactam. Với bệnh nhân nhiễm khuẩn do CRE trong vòng 12 tháng trước đó đã được chăm sóc y tế ở các quốc gia có tỷ lệ vi khuẩn sinh metallo-β-lactamase tương đối cao hoặc bệnh nhân đã có kết quả nuôi cấy dương tính với vi khuẩn sinh metallo-β-lactamase trước đó, lựa chọn điều trị ưu tiên bao gồm ceftazidim-avibactam phối hợp aztreonam, hoặc cefiderocol đơn độc, trong khi chờ kết quả AST đối với các thuốc beta-lactam mới và kết quả xét nghiệm carbapenemase. |
5 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE sinh KPC | Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh KPC là meropenem-vaborbactam, ceftazidim-avibactam, và imipenem-cilastatin-relebactam. Lựa chọn thay thế là cefiderocol. |
6 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE sinh NDM | Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh NDM và các metallo-β-lactamase khác là ceftazidim-avibactam phối hợp aztreonam, hoặc cefiderocol đơn độc. |
7 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE sinh enzym giống OXA-48 | Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh enzym giống OXA-48 là ceftazidim-avibactam. Lựa chọn thay thế là cefiderocol. |
8 | Khả năng xuất hiện đề kháng với các kháng sinh β-lactam mới ở các chủng CRE phân lập được, khi sử dụng các kháng sinh này để điều trị nhiễm khuẩn do CRE | Khả năng xuất hiện đề kháng là một điều đáng quan ngại với tất cả các kháng sinh β-lactam mới khi sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do CRE, nhưng tần suất xuất hiện cao nhất với ceftazidim-avibactam. |
9 | Vai trò của các dẫn xuất tetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE? | Mặc dù các kháng sinh β-lactam vẫn là lựa chọn ưu tiên cho nhiễm khuẩn do CRE, tigecyclin và eravacyclin là các lựa chọn thay thế khi vi khuẩn không nhạy cảm với β-lactam hoặc bệnh nhân không dung nạp. Các dẫn xuất tetracyclin đơn độc không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn huyết do CRE. |
10 | Vai trò của các polymyxin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE | Khuyến cáo không sử dụng Polymyxin B và colistin cho điều trị nhiễm khuẩn do CRE. Colistin có thể được xem là một lựa chọn thay thế cho viêm bàng quang không biến chứng do CRE. |
11 | Vai trò của việc phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE | Các phác đồ phối hợp kháng sinh (ví dụ như sử dụng một β-lactam kết hợp với một aminoglycosid, fluoroquinolon, hoặc polymyxin) không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn do CRE. |
2.4 Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó điều trị
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc | Khi P. aeruginosa phân lập được nhạy cảm với các kháng sinh non-carbapenem β-lactam truyền thống (ví dụ như piperacillin-tazobactam, ceftazidim, cefepim, aztreonam) và carbapenem, các kháng sinh này được ưu tiên hơn carbapenem. Khi P. aeruginosa phân lập được không nhạy cảm với bất kỳ carbapenem nào nhưng nhạy cảm với các β-lactam truyền thống, hội đồng gợi ý sử dụng kháng sinh truyền thống ở mức liều cao, truyền kéo dài và lặp lại xét nghiệm AST. Ở bệnh nhân nặng hoặc kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn kém, khi P. aeruginosa phân lập được kháng carbapenem nhưng nhạy cảm với các β-lactam truyền thống, sử dụng các β-lactam mới còn nhạy cảm (ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam) cũng là một lựa chọn hợp lý. |
2 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do DTR-P. aeruginosa | Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol. Lựa chọn thay thế là tobramycin hoặc Amikacin một liều duy nhất. |
3 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do DTR-P. aeruginosa | Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol. Tobramycin hoặc amikacin dùng một lần mỗi ngày được bổ sung như là lựa chọn điều trị thay thế cho viêm bể thận hoặc cUTI do DTR-P. aeruginosa gây ra do thời gian tác dụng của các thuốc này trên vỏ thận kéo dài và sự tiện lợi của việc dùng một lần mỗi ngày. |
4 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do DTR-P. aeruginosa | Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, và imipenem-cilastatin-relebactam. Lựa chọn thay thế là cefiderocol. |
5 | Kháng sinh ưu tiên cho điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa sinh enzym metallo-β-lactamse | Lựa chọn điều trị ưu tiên là cefiderocol. |
| Khả năng xuất hiện đề kháng với các kháng sinh β-lactam mới ở các chủng DTR-P. aeruginosa phân lập được, khi sử dụng các kháng sinh này để điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa | Khả năng xuất hiện đề kháng là một điều đáng quan ngại với tất cả các kháng sinh β-lactam mới khi sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa. nhưng tần suất xuất hiện cao nhất với ceftolozan-tazobactam và ceftazidim-avibactam. |
8 | Vai trò của việc phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa | Các phác đồ phối hợp kháng sinh không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa nếu vi khuẩn nhạy cảm với ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam hoặc cefiderocol. |
9 | Vai trò của kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do DTR-P. aeruginosa | Hội đồng không khuyến cáo sử dụng kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do DTR-P. aeruginosa |
2.5 Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (CRAB)
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Tiếp cận điều trị chung trong nhiễm khuẩn do CRAB | Phác đồ ưu tiên là sulbactam-durlobactam kết hợp với carbapenem (tức là imipenem-cilastatin hoặc meropenem). Một phác đồ thay thế là ampicillin-sulbactam liều cao (tổng liều hàng ngày là 9 gam sulbactam) kết hợp với ít nhất một tác nhân khác (tức là polymyxin B, Minocycline > tigecycline hoặc cefiderocol), nếu không có sulbactam-durlobactam. Liều lượng đề xuất của ampicillin-sulbactam liều cao đã được điều chỉnh thành 27 gam ampicillin-sulbactam (18 gam ampicillin, 9 gam sulbactam) mỗi ngày. |
2 | Vai trò của việc phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Phác đồ kết hợp ít nhất 2 kháng sinh, sử dụng ít nhất cho đến khi bệnh nhân có cải thiện trên lâm sàng được khuyến cáo. |
3 | Vai trò của Sulbactam-durlobactam trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Sulbactam-durlobactam là thuốc được ưu tiên sử dụng để điều trị nhiễm trùng CRAB và được đề xuất dùng kết hợp với imipenem-cilastatin hoặc meropenem. |
4 | Vai trò của ampicillin-sulbactam trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Ampicillin-sulbactam liều cao kết hợp với ít nhất một thuốc khác đã được thay đổi từ phác đồ ưu tiên sang phác đồ thay thế nếu không có sẵn sulbactam-durlobactam. |
5 | Vai trò của polymyxin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Có thể cân nhắc phối hợp polymyxin với ít nhất một kháng sinh khác. |
6 | Vai trò của các dẫn xuất tetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Có thể cân nhắc phối hợp minocyclin hoặc tigecyclin liều cao với ít nhất một kháng sinh khác. Hội đồng ưu tiên minocyclin do kinh nghiệm lâm sàng lâu dài và có sẵn tiêu chí phiên giải tính nhạy cảm theo CLSI (Viện tiêu chuẩn xét nghiệm lâm sàng Hoa Kỳ); tuy nhiên, tigecyclin cũng là một lựa chọn hợp lý. |
7 | Vai trò của cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Chỉ nên giới hạn sử dụng cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB kháng trị hoặc không dung nạp với các kháng sinh khác. Hội đồng khuyến cáo phối hợp cefiderocol với các kháng sinh khác nếu sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do CRAB. |
8 | Vai trò của meropenem hoặc imipenem-cilastatin truyền kéo dài trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Meropenem hoặc imipenem-cilastatin không được đề xuất để điều trị nhiễm trùng CRAB, ngoại trừ trường hợp dùng đồng thời với sulbactam-durlobactam. |
9 | Vai trò của Rifamycin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Khuyến cáo không sử dụng rifampin hoặc các rifamycin khác. |
10 | Vai trò của kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn do CRAB | Hội đồng không khuyến cáo sử dụng kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do CRAB. |
2.6 Stenotrophomonas maltophilia
STT | Câu hỏi | Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 | Tiếp cận điều trị chung trong nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Có thể lựa chọn 1 trong 2 cách tiếp cận sau: (1) phối hai trong số các thuốc sau: cefiderocol, minocycline, TMP-SMX hoặc levofloxacin hoặc (2) kết hợp ceftazidime-avibactam và aztreonam. |
2 | Vai trò của trimethoprim-sulfamethoxazol trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Trimethoprim-sulfamethoxazon phối hợp với kháng sinh khác, sử dụng ít nhất đến khi có cải thiện trên lâm sàng là lựa chọn ưu tiên. |
3 | Vai trò của các dẫn xuất tetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Minocyclin liều cao (200 mg tiêm truyền tĩnh mạch/ uống mỗi 12 giờ) phối hợp với kháng sinh khác, sử dụng ít nhất đến khi có cải thiện trên lâm sàng là lựa chọn ưu tiên. Hội đồng ưu tiên minocyclin do dữ liệu in vitro tốt hơn, có sẵn chỉ số điểm gãy nhạy cảm của vi khuẩn theo CLSI (Viện tiêu chuẩn xét nghiệm lâm sàng Hoa Kỳ), có thể sử dụng đường uống và khả năng dung nạp cải thiện hơn tigecyclin; tuy nhiên, tigecyclin cũng là một lựa chọn hợp lý. Tigecycline đã bị loại bỏ khỏi thành phần của liệu pháp phối hợp. |
4 | Vai trò của cefiderocol trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Cefiderocol phối hợp với kháng sinh khác, sử dụng ít nhất đến khi có cải thiện trên lâm sàng là lựa chọn ưu tiên. |
5 | Vai trò của ceftazidim-avibactam và aztreonam trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Phối hợp ceftazidim-avibactam và aztreonam được khuyến cáo ở bệnh nhân nặng không dung nạp hoặc không đáp ứng với các kháng sinh khác. |
6 | Vai trò của ceftazidim trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia | Khuyến cáo không sử dụng ceftazidim trong điều trị nhiễm khuẩn do S. maltophilia do vi khuẩn có khả năng sinh men β-lactamase. Khuyến cáo không nên thử nghiệm Ceftazidime để phát hiện nhiễm trùng maltophilia. |
7 | Vai trò của fluoroquinolone trong điều trị nhiễm trùng do S. maltophilia | Levofloxacin, như một thành phần của liệu pháp phối hợp, là một lựa chọn để điều trị nhiễm trùng S. maltophilia. |
3 Kết luận
Lĩnh vực AMR là vấn đề cần phát triển và thay đổi liên tục, việc điều trị nhiễm trùng AMR sẽ tiếp tục là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Khi các loại kháng sinh mới hơn chống lại các tác nhân gây bệnh kháng thuốc được đưa vào thực hành lâm sàng, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về hiệu quả và xu hướng kháng thuốc của chúng.