1. Trang chủ
  2. Da Liễu
  3. Các bệnh lý sinh dục: Chẩn đoán và cách điều trị

Các bệnh lý sinh dục: Chẩn đoán và cách điều trị

Các bệnh lý sinh dục: Chẩn đoán và cách điều trị

Nguồn: Hình ảnh lâm sàng, chẩn đoán và điều trị trong chuyên ngành da liễu tập 2

Chủ biên: PGS.TS.Nguyên Văn Thường

1 CHUỖI HẠT NGỌC DƯƠNG VẬT (Pearly penile papules)

1.1 Đại cương

Chuỗi hạt ngọc dương vật là một chuỗi các nốt nhỏ lành tính xuất hiện ở rãnh quy đầu của dương vật. Các hạt này có thể tiết dịch làm ẩm quỵ đầu và đôi khi được coi là dấu vết tàn dư của các gai xương dương vật (penile spine), một đặc điểm hình thái gặp ở các loại linh trưởng khác.

1.2 Lâm sàng

Sẩn ngọc thường có hình tròn, hoặc hơi nhú lên, ấn vào mềm, màu trắng đục hoặc hồng nhạt, kích thước từ 1 - 3mm.

 Sẩn mọc đơn lẻ hoặc mọc thành cụm, rải đều quanh vành hoặc đằng sau rãnh quy đầu.

Các hạt sẩn bắt đầu xuất hiện từ sau khi dậy thì và có thể tồn tại suốt đời nhưng số lượng giảm dần đi theo tuổi.

Yếu tố nguy cơ: chưa cắt bao quy đầu.

Không có triệu chứng cơ năng.

1.3 Chẩn đoán phân biệt

Sùi mào gà

Tuyến Tyson

U mềm lây sinh dục

1.4 Điều trị

Chuỗi hạt ngọc dương vật là tổn thương lành tính, không gây ra triệu chứng cơ năng và không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý của cơ thể, triệu chứng có thể giảm theo thời gian. Có thế không cần điều trị nếu bệnh nhân không có nhu cầu.

Tuy nhiên, vì lý do thấm mỹ, các sẩn ngọc quy đầu có thể được loại bỏ bằng các phương pháp như laser CO2, nitơ lạnh, laser Er:YAG, laser màu xung (pulsed dye laser: PDL).

Laser CO2 fractional những năm gần đây chứng minh được vai trò trong điều trị sẩn ngọc dương vật. Thường 1 - 3 lần điều trị cách nhau 3 - 4 tuần là đạt được hiệu quả sạch hoàn toàn tổn thương, không tái phát. Stephanie và cộng sự sử dụng chế độ DeepFX (spot size nhỏ, có thể xuyên sâu vào trung bì): spot size 0,12mm, kích thước chùm tia 3 - 4mm, mật độ năng lượng cao 100 - 125 mJ/cm² , tần số 125Hz, mật độ 4 - 8, 2 pass. Tác dụng phụ ít, lành tổn thương sau khoảng 5 ngày.

Laser Er:YAG 2940nm: Jan và cộng sự điều trị 45 bệnh nhân bằng laser Er:YAG, sau trung bình 2 ± 1,3 lần điều trị toàn bộ tổn thương sạch (mỗi lần điều trị cách ngày 3 tuần), sau 1 năm không có bệnh nhân nào tái phát. Thông số điều trị: năng lượng 400 - 500mJ, mật độ năng lượng 5,8 - 28,9 J/cm² , spot size 1,5 - 3mm, tần số 8 - 10Hz.

Nitơ lạnh cho kết quả giảm tổn thương 80 - 90% sau 2 chu kì cách nhau 1 tuần, mỗi lần 10 giây. Các phương pháp khác: PDL, fractional 1550nm Erbium laser cũng có hiệu quả cao

2 HẸP BAO QUY ĐẦU VÀ BÁN HẸP BAO QUY ĐẦU (Phimosis and paraphimosis)

2.1 Đại cương

Hẹp bao quy đầu là tình trạng bao da của quy đầu dương vật không thể lộn được về phía gốc dương vật hoàn toàn hoặc chỉ lộn được một phần của bao quy đầu. Hẹp bao quy đầu hay gặp ở trẻ nhỏ và hầu hết tự khỏi. Tỷ lệ hẹp bao quy đầu ở trẻ 16 tuổi chỉ 1 - 5%.

Bán hẹp bao quy đầu là một cấp cứu tiết niệu xuất hiện ở nam giới không cắt hoặc cắt một phần bao quy đầu do da quy đầu co rút về phía sau rãnh quy đầu và không thể trở lại vị trí bình thường của nó. Bán hẹp bao quy đầu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới hoại tử và phải cắt cụt quy đầu dương vật.

2.2 Phân loại hẹp bao quy đầu

2.2.1 Phân loại theo nguyên nhân

Hẹp bao quy đầu sinh lý: là tình trạng bao quy đầu dính với quy đầu một cách tự nhiên để bảo vệ quy đầu và lỗ tiểu lúc trẻ mới sinh. Tỷ lệ gặp giảm dần theo tuổi lần lượt: sơ sinh (96%), trẻ 1 tuổi (50%), trẻ 3 tuổi (10%) và 16 tuổi chỉ còn 1 - 5%.

Hẹp bao quy đầu bệnh lý: là do tình trạng viêm kéo dài làm dính bao quy đầu dẫn đen viêm xơ hóa và chít hẹp bao quy đầu (balanitis xerotica obliterans). Nếu cố kéo gây đau, nhiễm trùng, chảy máu. Nguyên nhân: nhiễm trùng tiết niệu, viêm dính do cặn nước tiểu, các thủ thuật can thiệp vào da quy đầu.

2.2.2 Phân loại theo mức độ hẹp bao quy đầu trên lâm sàng

Dựa trên phân loại của Kayaba và cộng sự (1996), hẹp bao quy đầu chia làm 4 type:

  • Type 1: tất cả bao quy đầu không tuột lên được.
  • Type 2: bao quy đầu tuột lên để lộ lỗ tiểu ra ngoài.
  • Type 3: bao quy đầu tuột lên một phần để lộ nửa quy đầu.
  • Type 4: bao quy đầu tuột lên để lộ phần trên vành quy đầu, vị trí bám dính bao quy đầu.

2.3 Lâm sàng

Hẹp bao quy đầu:

  • Da quy đầu không thể co rút tới đầu gần của quy đầu dương vật.
  • Khi đi tiểu, bao quy đầu phồng to lên, tia nước tiểu phụt mạnh và xa.
  • Trường hợp hẹp bao quy đầu bệnh lý có thể phát hiện vòng xơ trắng co kéo ở lỗ bao quy đầu.

Bán hẹp bao quy đầu:

  • Bao quy đầu rút về phía sau quy đầu và không thể trở về vị trí bình thường.
  • Bao quy đầu tạo thành một vòng chặt xung quanh quy đầu.
  • Thay đổi trục của dương vật ở gần vị trí bán hẹp.
  • Quy đầu phù nề và đỏ theo thời gian, sau một thời gian quy đầu có thể hoại tử và có màu xanh đen, trở nên chắc.

Biến chứng: nhiễm khuẩn tiết niệu; sỏi niệu đạo, sỏi trong bao dương vật; ung thư dương vật (ung thư biểu mô vảy tại chỗ và xâm lấn có thể xuất hiện sau nhiều năm); rối loạn tâm lý: thiếu tự tin trong sinh hoạt tình dục, trong cuộc sống hàng ngày; hoại tử quy đầu

2.4 Chẩn đoán phân biệt

Phù mạch cấp tính

Viêm da tiếp xúc dị ứng

Viêm mô bào

Vết cắn của động vật

Viêm quy đầu

2.5 Điều trị

2.5.1 Điều trị hẹp bao quy đầu

Phương pháp bảo tồn: áp dụng khi trẻ còn nhỏ, hẹp bao quy đầu sinh lý:

  • Lấy tay kéo lộn bao quy đầu 2-3 lần/ngày trong 1 - 2 tháng, sử dụng các loại chất dưỡng ẩm hoặc bôi trơn hỗ trợ, sau 1 tháng không kết quả cần chuyển phương pháp khác.
  • Thuốc bôi corticoid bôi kết hợp kéo lộn bao quy đầu: bôi beproson di-propionat 0,05% hoặc Betamethason 0,05% vào lỗ quy đầu, bôi 2 lần/ngày trong 4-6 tuần. - Phương pháp can thiệp: cắt bỏ bao quy đầu, thường áp dụng với bệnh nhân tuổi thanh niên, người trưởng thành khi thất bại với các phương pháp bảo tồn, hẹp tái phát nhiều đợt, những trường hợp hẹp bao quy đầu bệnh lý.

2.5.2 Điều trị bán hẹp bao quy đầu

Kéo bao quy đầu bằng tay: có thể chườm lạnh quy đầu hoặc dùng tay nén vào bao quy đầu, quy đầu để giảm thiểu phù nề trước khi tiến hành thủ thuật.

Sử dụng các chất có độ thẩm thấu cao để giảm dịch quy đầu và bao quy đầu trước khi kéo thủ công, có thể dùng gạc tẩm 50ml dung dịch dextrose 50% trong 1 giờ hoặc rải đường lên quy đầu và bao quy đầu trong 2 giờ trước khi kéo.

Dùng kim 21 - 26G đâm vào da bao quy đầu phù nề để ép dịch ra trước khi kéo bao quy đầu. Có thể kết hợp với tiêm 1ml dung dịch hyalunidase vào một vài vị trí phù nề để tăng hiệu quả.

Phẫu thuật cắt bỏ bao quy đầu hoặc tạo một đường rạch thẳng 1 - 2cm ở vị trí 12 giờ để giải ép.

3 VẢY NẾN SINH DỤC (Genital psoriasis)

3.1 Đại cương

Vảy nến là một bệnh lý đỏ da có vảy mạn tính, ảnh hưởng đến khoảng 2% dân số. Hình thái bệnh khá đa dạng, ngoài thương tổn da, còn có thể gặp thương tổn ở niêm mạc, móng, khớp.

Vảy nến vùng sinh dục nằm trong thể vảy nến đảo ngược, có thể lên tới 63% các trường hợp bệnh vảy nến ở da. Tỷ lệ gặp vảy nến đơn thuần ở sinh dục chiếm 2 - 5%. Bệnh gặp ở cả người lớn và trẻ em, hay gặp ở nam giới trẻ tuổi.

3.2 Lâm sàng

Tổn thương vảy nến ở sinh dục thường là các mảng, sẩn màu đỏ tươi, không thâm nhiễm. Chúng thường không có hoặc có ít vảy do sự ma sát với da lành xung quanh.

  • Ở phụ nữ, vảy nến thường xuất hiện đối xứng hai bên âm hộ. Tổn thương có thể là các dát đỏ tươi bong vảy trắng mỏng hoặc là các mảng đỏ sẫm, bóng ở các nếp gấp.
  • Ở nam, vảy nến thường gặp ở dương vật và bìu, trong đó quy đầu là vị trí hay gặp nhất.

Các tổn thương vảy nến sinh dục thường gây ngứa, một số có thể nứt nẻ và gây đau.

Tổn thương vảy nến ở sinh dục thường đi kèm với tổn thương ở các vùng da thường khác. Nó gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý của bệnh nhân, đặc biệt trong vấn đề quan hệ tình dục.

 

 

3.3 Chẩn đoán phân biệt

Lichen phẳng sinh dục

Scc tại chỗ vùng dương vật

Hồng sản Queyrat

Nấm sinh dục

3.4 Điều trị

Có rất ít dữ liệu được công bố về hiệu quả và độ an toàn của các thuốc điều trị vảy nến sinh dục. Các lựa chọn dưới đây dựa trên ý kiến chuyên gia và một số báo cáo trường hợp. Trong đó lựa chọn ưu tiên là corticoid và Tacrolimus bôi.

Corticoid bôi tại chỗ:

  • Corticoid mức độ nhẹ - trung bình (hy-drocortison 1%, clobetason 17-bu-tyrat 0,05%...), bôi tại chỗ 2 lần/ngày, sau khi kiểm soát được triệu chứng giảm xuống bôi 1 lần/ngày trong một vài tuần, sau đó bôi cách ngày trong vài tuần tiếp theo rồi chuyển sang bôi duy trì 2 lần/tuần để phòng tái phát.
  • Corticoid loại mạnh, ngắn ngày, ngắt quãng có thể được sử dụng trong một số trường hợp tổn thương nặng, không đáp ứng với corticoid loại nhẹ - trung bình.

Các chất ức chế calcineurin:

  • Thường sử dụng tacrolimus 0,1%. Bôi 2 lần/ngày, có thể dùng duy trì kéo dài.
  • Theo nghiên cứu của Freeman trên 21 bệnh nhân cho thấy tỉ lệ sạch tổn thương sau 8 tuần điều trị khoảng 80 - 90%, cải thiện triệu chứng nhanh sau 1 tuần.
  • Tác dụng phụ: có thể gây cảm giác châm chích, kích ứng tại chỗ, tuy nhiên thường thoáng qua.
  • Trong nghiên cứu của Raizer chỉ ra rằng tacrolimus 0,1% bôi 2 lần/ngày cho thấy hiệu quả hơn mometason throat 0,1% cream. So với Calcitriol, tacrolimus có hiệu quả hơn.

Dẫn xuất vitamin D: Calcipotriol, cal-citriol dạng cream có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với corticoid tại chỗ. Có thể gây kích ứng da, hiệu quả kém hơn tacrolimus.

Ixekizumab là thuốc ức chế IL17-A dùng liều 160mg trong tuần đầu sau đó cứ 2 tuần tiêm 60mg cho hiệu quả tốt, tỷ lệ giảm tổn thương sau 12 tuần là 73%.

4 LICHEN PHẲNG SINH DỤC (Genital lichen planus)

4.1 Đại cương

Lichen phẳng (LP) là bệnh lý viêm cấp hoặc mạn tính, ảnh hưởng đến da, niêm mạc, tóc, móng. Hiện nay nhiều giả thiết cho rằng LP có liên quan đến một số bệnh nhiễm trùng như giang mai, virus viêm gan c, HIV, HHV-7, HPV... và các bệnh lý rối loạn miễn dịch.

Tổn thương lichen phẳng ở vùng sinh dục khá hiếm gặp trên lâm sàng, tuy nhiên có thể gặp ở cả nam và nữ, thường ở độ tuổi 30 - 60.

4.2 Lâm sàng

4.2.1 Lichen phẳng sinh dục nữ

Vị trí thường gặp: âm đạo (70%), môi lớn, môi bé, âm vật, phần trên âm vật.

Tổn thương cơ bản:

  • Thể hay gặp nhất là thể trợt chiếm 85%: trợt màu hơi trắng, khi lành để lại dát màu đỏ bóng. Không điều trị kịp thời có thể gây xơ hóa, hẹp âm đạo.
  • Thể cổ điển (dát sẩn) chiếm 4%: sẩn màu tím, đa giác, bề mặt bóng, phẳng tương tự như tổn thương da.
  • Thể phì đại chiếm 4%: sẩn, mảng màu trắng xung quanh cơ quan sinh dục và/hoặc hậu môn. Tổn thương giống ung thư biểu mô vảy hoặc tân sản biểu mô âm đạo.
  • Thể lichen phẳng nang lông chiếm 1%.
  • Thể hỗn hợp chiếm 6%.

4.2.2 Lichen phẳng ở sinh dục nam

Vị trí: hay gặp nhất ở quy đầu và rãnh bao quy đầu.

Thể cổ điển hay gặp nhất (khác với nữ giới hay gặp nhất là thể trợt). Thể trợt ít gặp hơn. Thể phì đại: ngứa mạn tính -> dày sừng, rối loạn sắc tố.

4.3 Chẩn đoán phân biệt

Lichen xơ teo

Bệnh bọng nước tự miễn: pemphigoid, pemphigus thông thường.

Viêm âm đạo do tương bào.

Bệnh Behcet

Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven

Johnson

Phát ban dạng lichen do thuốc

4.4 Điều trị

Các biện pháp chung: vệ sinh và chăm sóc tổn thương tại chỗ là chỉ định ưu tiên đầu tiên, ưu tiên bôi dạng ointment (vì ít nguy cơ viêm da tiếp xúc). Sau đó nếu bôi thuốc không đỡ, có thể xét đến điều trị đường toàn thân.

Lựa chọn đầu tiên: corticoid bôi

  • Với thể cổ điển: có thể tự hết, điều trị khi có triệu chứng cơ năng. Thường dùng corticoid bôi loại trung bình như betamethason valerat 0,1% dạng ointment bôi 2 lần/ngày trong 4-6 tuần, đánh giá lại sau 6 tuần, có thể dùng lại khi cần.
  • Thể phì đại: corticoid loại rất mạnh như clobetasol propionat 0,05% dạng ointment bôi 2 lần/ngày trong 3 tháng. Đánh giá lại kết quả sau 1-3 tháng, nếu không đỡ cân loại trừ ung thư biếu mô vảy hoặc tân sản. Có thể dùng triamcinolon acetonid 10 mg/ml (0,5 - 1ml tùy thuộc vào diện tích tổn thương).
  • Thể trợt: corticoid loại rất mạnh như clobetasol propionat 0,05% dạng ointment bôi 1 lần/ngày trong 3 tháng, sau đó tuần bôi 2 lần vào 2 ngày cuôi tuần để tránh tái phát.
  • Với nữ giới tổn thương trong âm đạo dung corticoid bôi dạng foam (dạng bọt) như hydrocortison acetat 10% 1 lần/ngày vào buôi tôi trong 1 tháng, sau đó giảm liều và duy trì 2 lần/tuần.

Lựa chọn thứ 2: các thuốc ức chế calci-neurin

  • Hiệu quả nhất: tacrolimus 0,1%.
  • Sử dụng: khởi đâu có thể dùng tacro-limus 0,1% cách ngày hoặc tacrolim-us 0,03% để hạn chế kích ứng -> tăng dần lên 2 lần/ngày khi đạt hiệu quả duy trì: 1 - 3 lần/tuần.
  • Tác dụng phụ: gây kích ứng tại chỗ.

Trường hợp nặng: tổn thương trợt nhiều, rộng, gây đau, thất bại với thuốc bôi. Có thể sử dụng một trong các liệu pháp sau: + Corticoid đường toàn thân: liều 40- 60 mg/ngày đến khi đạt đáp ứng, giảm liều dần trong 4-6 tuần, sau đó duy trì bằng corticoid bôi. + Triamcinolon tiêm bắp lmg/kg liều duy nhất, kết hợp với thuốc bôi duy trì. + Thuốc khác có thể có hiệu quả như methotrexat, cyclosporin, hydroxy-chloroquin. + Thuốc chống viêm như Erythromycin (500 - 1000 mg/ngày trong 6 tháng) kết hợp với thuốc bôi cho kết quả tốt.

5 CHÀM BÌU (Scrotal dermatitis)

5.1 Đại cương

Chàm bìu là bệnh da được đặc trưng bởi tình trạng da vùng bìu đỏ, bong vảy, dày da và rất ngứa. Bệnh thường gặp mặc dù ít được báo cáo trong y văn vì chàm bìu chưa được coi là một bệnh riêng biệt và được biết tới như một tình trạng viêm da tiếp xúc.

Yếu tố liên quan phổ biến nhất là căng thẳng tâm lý và viêm da tiếp xúc (kích ứng hoặc dị ứng).

Bệnh gây ảnh hưởng nhiều tới tâm lý của người bệnh do triệu chứng khó chịu dai dẳng, hay tái phát.

5.2 Cơ chế sinh bệnh

Chàm bìu có thể coi là hậu quả của các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng tới da bìu, nguyên nhân có thể do bệnh nhân hoặc các bệnh lý da. Phản ứng viêm dai dẳng làm giải phóng các chất trung gian hoá học hoặc các chất phân giải protein dẫn tới ngứa, sự cào gãi liên tục gây ra các vết trầy xước trên da bìu khiến cho tình trạng viêm càng nặng hơn và cứ như vậy bắt đầu chu kỳ bệnh nặng hơn, kết quả cuối cùng là da bìu đỏ, dày. Ngứa trong chàm bìu thường kèm theo cảm giác nóng rát, vì da viêm có độ thẩm thấu cao hơn nên khi bôi các sản phẩm khác không phải thuốc bôi vùng này khiến bệnh trầm trọng thêm.

5.3 Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chàm bìu, bao gồm:

Căng thẳng tâm lý: là một nguyên nhân quan trọng, sự căng thẳng gây ra cảm giác ngứa khiến bệnh nhân cào gãi.

Điều kiện nóng và ẩm ướt: nhiệt độ tăng, mồ hôi, mặc quần chật.

Tác nhân gây dị ứng: thuốc nhuộm quần áo, 5-fluorouracil, dimethyl sulphat, thành phần Cao Su trong bao cao su, nonoxynol (chất diệt tinh trùng), sát khuẩn tại chỗ (Benzalkonium chloride, triclosan, Chloroxylenol), kháng sinh tại chỗ (neomycin, Gentamicin, thuốc tím), chất gây bít (dầu, mỡ).

Thiếu dinh dưỡng: vitamin (B2, B3), kẽm.

Bệnh lý da liễu: viêm da dầu, vảy nến, lichen đơn dạng mạn tính, viêm da cơ địa, bệnh Paget ngoài vú.

Nhiễm ký sinh trùng tại chỗ: ghẻ, rận mu, giun kim.

Bệnh lý toàn thân: suy thận mạn, đái tháo đường.

Viêm da do nhiễm trùng/bệnh lây nhiễm: giang mai, HIV, sán máng, bệnh lyme, giun chỉ, nhiễm Corynebacterium mỉnutỉssimum.

5.4 Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng tuỳ theo từng giai đoạn:

Giai đoạn cấp tính: tổn thương là các dát đỏ, ranh giới rõ hoặc không rõ vùng bìu, dễ dàng quan sát hơn khi căng da ở những bệnh nhân có type da tối màu, bề mặt có vảy mỏng, tổn thương có thể ướt, chảy dịch, thậm chí loét. Tại tổn thương thấy nhiều vết cào gãi.

Giai đoạn mạn tính: xuất hiện sau một thời gian diễn biến bệnh, tổn thương dày da vùng bìu, tăng hoặc đôi khi giảm sắc tố, bong vảy, một số tổn thương nứt nẻ, chảy dịch.

Cơ năng: ngứa nhiều, thường kèm theo cảm giác rát, bỏng. Tổn thương khô, nứt nẻ khiến bệnh nhân đau nhiều.

5.5 Phân loại

Dựa vào các biểu hiện lâm sàng chàm bìu có thể được phân làm bốn type như sau:

Type 1 - Viêm cấp, mức độ nhẹ, khô: dát đỏ, ranh giới rõ, nhìn thấy rõ hơn khi căng da bìu, ngứa nhiêu, cảm giác rát bỏng, kéo dài vài ngày tới vài tuần, sau đó bong vảy ít rôi tự khỏi nếu không có tác động ảnh hưởng xấu lên da.

Type 2 - Thể khô, mạn tính, mức độ nặng: da bìu đỏ tươi hoặc giảm sắc tố, dày da, bong vảy, thương tổn có thể lan tới vùng đùi, mặt dưới dương vật, cảm giác ngứa, bỏng rát nổi bật.

Type 3 - Thể ướt, mạn tính: da bìu dày, nứt nẻ chảy dịch, ẩm ướt, bốc mùi hôi, có thể có giãn mạch, đau nhiều, tổn thương có thể lan tới mặt trong của đùi.

Type 4 - Thể loét và phù: da bìu sưng nề, có dịch và mủ từ các vùng nứt nẻ, loét, rất đau. Trường hợp nặng, hoại tử lan rộng tới chân và bụng dưới.

5.6 Chẩn đoán phân biệt

Bệnh Paget ngoài vú

Nấm nông

Hội chứng miệng - mắt - sinh dục (oro-oculo-genital syndrome)

5.7 Cận lâm sàng

Không có xét nghiệm đặc hiệu, chủ yếu các xét nghiệm được chỉ định để các định nguyên nhân và giúp chẩn đoán loại trừ:

Sinh thết tổn thương làm mô bệnh học loại trừ bệnh lý khác.

Soi tươi với KOH: phát hiện nhiễm nấm.

Dermoscopy: xác định ghẻ, rận mu.

Test áp: đọc kết quả sau 48 giờ với tác nhân nghi ngờ gây viêm da tiếp xúc.

Các xét nghiệm máu: phát hiện các lý toàn thân, các chất vi lượng thiếu hụt, các bệnh lý nhiễm trùng.

5.8 Điều trị

Cần phát hiện và loại bỏ các yếu tố gây bệnh và làm bệnh trầm trọng hơn.

Tư vấn cho bệnh nhân giúp giảm căng thẳng, lo lắng.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng: ami-triptylin 25 - 50 mg/ngày nếu cần thiết.

Corticoid bôi: thường dùng loại nhẹ bôi tại chỗ 1 lần/ngày trong 1 tuần.

Kháng histamin: với bệnh nhân lớn tuổi, nhóm thuốc kháng histamin có tác dụng an thần được ưu tiên hơn.

Dưỡng ẩm: dùng hàng ngày.

Với tổn thương loét, ướt mạn tính: làm khô bằng gạc tẩm dung dịch Jarish, sử dụng gạc ẩm thường xuyên.

Bổ sung dinh dưỡng: Kẽm, Riboflavin, kẽm, acid nicotinic.

UVB dải hẹp (NB - UVB): áp dụng với trường hợp bệnh dai dẳng, bước sóng 31 nm, chiếu trong 3-5 ngày liên tục, cải thiện được nhanh mức độ nghiêm trọng, chưa có báo cáo về tăng tỷ lệ mắc bệnh ác tính ở vùng sinh dục.

Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm.

Với các trường hợp chàm bìu dai dẳng, kém đáp ứng điều trị, nên làm mô bệnh học để loại trừ bệnh Paget ngoài vú.

 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633