Bệnh viêm não, màng não do đơn bào Naegleria fowleri
Trungtamthuoc.com - Triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu nhiễm trùng của viêm não, viêm màng não do Naegleria fowleri thường xuất hiện trong vòng từ 2 đến 8 ngày kể từ khi nhiễm trùng. Tuy nhiên cũng có những trường hợp, triệu chứng đã xuất hiện chỉ trong vòng 24 giờ sau nhiễm trùng.
1 Viêm màng não do đơn bào Naegleria fowleri là gì?
Viêm não màng não gây ra bởi Naegleria fowleri là tình trạng nhiễm trùng cấp tính trên thần kinh trung ương, gây viêm não do amip. Chúng là loài đơn bào sống được tìm thấy trong nước ngọt thường bị ô nhiễm đất. N-fowleri là ưa nhiệt và phát triển tốt ở nhiệt độ cao tới 45 độ C. Chúng phát triển 3 giai đoạn trong vòng đời của nó gồm bào nang, thể tư dưỡng và thể lông roi. Giai đoạn tư dưỡng là giai đoạn sinh sản và có thể gây ra bệnh xâm lấn ở người. Bệnh tiến triển nhanh chỉ sau vài ngày lây nhiễm và nguy cơ tử vong cao sau 1 đến 2 tuần nhiễm bệnh.
2 Tác nhân gây bệnh và sinh lý viêm màng não amip Naegleria fowleri
Amip Naegleria fowleri xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương qua mũi khi do nước ngọt tràn vào mũi khi bơi hoặc lặn. Các cá nhân cũng đã bị nhiễm bệnh sau khi sử dụng dùng nước bị ô nhiễm trong bình Neti Pot rửa mũi. Sau khi bị viêm mũi, amip xâm nhập vào biểu mô đường hô hấp và niêm mạc khứu giác. Sau đó, nó di chuyển qua lá sàng vào hệ thống thần kinh trung ương. N-fowleri gây xuất huyết vỏ não rộng, hoại tử mô và phù ở mô não. Hành khứu giác - phần cơ bản của tiểu não trước và tiểu não có xu hướng bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất.[1]
N-fowleri gây ra đáp ứng miễn dịch mãnh liệt, cùng với độc lực của nó dẫn đến sự phá hủy đáng kể các mô nhu mô não, đặc biệt viêm não do amip nguyên phát.
3 Chẩn đoán viêm não do đơn bào Naegleria fowleri
Người bệnh từng tiếp xúc nguồn nước ngọt, nước tự nhiên bị nhiễm đơn bào N-fowleri một tuần trước khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh.
Triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu nhiễm trùng của N-fowleri thường xuất hiện trong vòng từ 2 đến 8 ngày kể từ khi nhiễm trùng. Tuy nhiên cũng có những trường hợp, triệu chứng đã xuất hiện chỉ trong vòng 24 giờ sau nhiễm trùng.
Người bệnh thường có triệu chứng tương tự viêm não, màng não với triệu chứng phổ biến bao gồm: Đau đầu dữ dội, sốt, ớn lạnh, dấu hiệu Brudzinski và Kernig dương tính, buồn nôn và nôn. Các biểu hiện nghiêm trọng hơn sau đó bao gồm chứng sợ ánh sáng, nhầm lẫn, co giật, cứng cổ, có thể hôn mê, bất thường dây thần kinh sọ.
Phân tích dịch não tủy (CSF) có thể tương tự như viêm màng não do vi khuẩn Glucose thấp hoặc bình thường, protein tăng cao và tăng bạch cầu. Áp lực CSF tăng cao, có thể lên đến 600 mmH20 ở những người bệnh này. Phân tích CSF đã cho thấy những bất thường khác nhau về màu sắc như: Màu xám trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng đến màu đỏ ở giai đoạn cuối do sự gia tăng đáng kể các tế bào hồng cầu.
Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) não ở những bệnh nhân này thường thấy bất thường vùng khác nhau của não, gồm cả khoang giữa và khoang dưới nhện.
Có thể phát hiện kháng nguyên bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch bằng CSF, mẫu mô, cùng với PCR và nuôi cấy. Phát hiện thể tư dưỡng trong dịch não tủy bằng phương pháp nhuộm Trichome hoặc nhuộm Giemsa.[2]
Cần phân biệt viêm màng não amip với các trường hợp viêm màng não do vi khuẩn.
4 Viêm màng não do đơn bào Naegleria fowleri điều trị và dự phòng như thế nào?
Những bệnh nhân bị viêm màng não amip cần được điều trị kịp thời bằng thuốc đặc hiệu. Đồng thời, kết hợp với dùng Corticosteroids nếu khi ngờ bệnh nhân có đơn bào N-Fowleri ở dịch não tủy, và hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn khi cần.
Hiện nay, thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị nhiễm trùng N-fowleri là Amphotericin B. Ngoài ra, các thuốc chống nhiễm trùng khác cũng được sử dụng bao gồm Fluconazole, Miconazole, Miltefosine, Azithromycin và Rifampin...
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến cáo sử dụng Amphotericin B truyền tĩnh mạch với liều 1,5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần trong 3 ngày. Và 11 ngày sau đó chỉ dùng với liều 1 mg/kg/ngày trong một lần, tổng cộng là 14 ngày điều trị. Amphotericin B tiêm bắp cũng được sử dụng công thức amphotericin B thông thường với liều 1,5 mg/ngày trong 2 ngày,sau đó 1 mg/ngày trong 8 ngày nữa.
Miltefosine là thuốc chống ung thư, được dùng điều trị N-fowleri với liều 50 mg uống hai đến ba lần mỗi ngày, tương đương tối đa 1,5 mg/kg/ngày. Người bệnh được điều trị bằng Miltefosine trong tổng cộng 28 ngày.
Rifampicin có thể được dùng kết hợp Amphotericin B điều trị N-fowleri, được dùng với liều 10mg/kg/ngày.
Fluconazole, một chất chống nấm azole, được sử dụng kết hợp với Amphotericin B trong điều trị một số trường hợp nhiễm N-fowleri. Fluconazole và Amphotericin B kết hợp cho thấy tác dụng hiệp đồng trong việc loại trừ nhiễm trùng này. CDC khuyến cáo dùng Fluconazole tiêm tĩnh mạch với liều 10 mg/kg/ngày một lần mỗi ngày, tối đa 600 mg/ngày.
Đồng thời, bệnh nhân viêm não do amip cần điều trị hỗ trợ hô hấp, đảm bảo thông khí, chống co giật, cân bằng điện giải và dinh dưỡng đầy đủ.
5 Phòng ngừa viêm màng não do đơn bào Naegleria
Để phòng ngừa viêm màng não do N-fowleri, cần tránh các nguồn lây nhiễm bằng cách khử trùng ở các bể bơi bằng Clo.
Nếu có tham gia hoạt đông vui chơi, làm việc dưới nước cần bảo hộ để nước không tràn vào mũi. Không lặn ở những ao hồ mà nguồn nước không đảm bảo.
Cần vệ sinh mũi sạch sẽ sau khi lặn ngụp ở dưới nước bằng dung dịch đảm bảo chất lượng, không dùng dung dịch tự pha chế.
Cơ sở y tế và địa phương cần cảnh báo cho người dân, những nơi nào đã xảy ra viêm não, màng não bởi N-fowleri.
Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn đọc để chẩn đoán, điều trị và dự phòng viêm não, màng não do Naegleria.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: A Sood, S Chauhan, L Chandel, S C Jaryal (Ngày đăng: tháng 6 năm 2014). Prompt diagnosis and extraordinary survival from Naegleria fowleri meningitis: a rare case report, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: Chuyên gia của CDC (Ngày đăng: ngày 28 tháng 2 năm 2017). Parasites - Naegleria fowleri - Primary Amebic Meningoencephalitis (PAM) - Amebic Encephalitis, CDC. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.