1. Trang chủ
  2. Da Liễu
  3. Bệnh vảy nến: triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị

Bệnh vảy nến: triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị

Bệnh vảy nến: triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị

Trungtamthuoc.com - Bệnh vẩy nến là một bệnh rối loạn da khiến các tế bào da nhân lên nhanh hơn gấp nhiều lần so với bình thường. [1] Bệnh gây ra các mảng vảy đỏ, ngứa, thường gặp nhất ở đầu gối, khuỷu tay, thân và da đầu. Đây là một bệnh mãn tính, mỗi chu kỳ bùng phát trong khoảng vài tuần hoặc vài tháng, sau đó giảm bớt. Các phương pháp điều trị để giúp bạn kiểm soát các triệu chứng, kết hợp các thói quen trong lối sống giúp kiểm soát bệnh tốt hơn. [2]

1 Bệnh vảy nến là gì?

Bệnh vẩy nến là một tình trạng tăng sinh và viêm mãn tính của da với khuynh hướng di truyền mạnh mẽ và đặc điểm bệnh tự miễn. Những bệnh nhân này đặc trưng bởi mảng hồng ban được phủ vảy bạc đặc biệt trên các bề mặt mở rộng, da đầu và vùng thắt lưng.

Nhiều bệnh nhân bị bệnh vẩy nến tiến triển gây trầm cảm vì chất lượng cuộc sống kém. Có một số thể bệnh vẩy nến nhưng loại mảng bám là phổ biến nhất và biểu hiện trên thân, tứ chi và da đầu.

Bệnh vảy nến là tình trạng tăng sinh và viêm mạn tính của da.

2 Căn nguyên của bệnh vảy nến

Bệnh vẩy nến xảy ra khi các tế bào da được thay thế nhanh hơn bình thường. Người ta không biết chính xác lý do tại sao điều này xảy ra, nhưng nghiên cứu cho thấy nguyên nhân là do hệ thống miễn dịch có vấn đề. [3]

Nó được coi là một bệnh tự miễn qua trung gian tế bào lympho T. Các kháng nguyên HLA được thấy ở nhiều bệnh nhân vảy nến đặc biệt là ở các nhóm chủng tộc và sắc tộc khác nhau. Người ta còn thấy rằng, bệnh vảy nến có khuynh hướng di truyền của nó.

Chấn thương ở dạng chấn thương cơ học, hóa học và phóng xạ gây ra các tổn thương của bệnh vẩy nến.

Một số loại thuốc như Chloroquine, lithium, beta-blockers, steroid và NSAID có thể làm nặng thêm bệnh vẩy nến.

Không những vậy, vảy nến có liên quan đến thời tiết vì thường bệnh sẽ thuyên giảm vào mùa hè trong khi mùa đông làm nặng thêm.

Ngoài các yếu tố nhiễm trùng trên, căng thẳng tâm lý, rượu, hút thuốc, béo phìCanxi máu' data-type-link='internal' target='_blank'>hạ canxi máu là những yếu tố kích hoạt khác cho bệnh vẩy nến.

3 Làm sao để chẩn đoán người bị vảy nến?

3.1 Triệu chứng lâm sàng

Bệnh vẩy nến biểu hiện như các mảng hồng ban được xác định rõ với các vảy bạc thường trên một số bộ phận như: Da đầu, tứ chi đặc biệt là trên đầu gối và khuỷu tay và vùng thắt lưng.

Bệnh vẩy nến được phân thành hai nhóm

Nhóm 1: có tiền sử gia đình dương tính, bắt đầu trước 40 tuổi và có liên quan đến HLA-Cw6. 

Nhóm 2: không có tiền sử gia đình, xuất hiện sau 40 tuổi và không liên quan đến HLA-Cw6. Bệnh có thể biểu hiện với các hình thái khác nhau ở dạng mảng bám, thể giọt, vảy ốc, hồng ban, mụn mủ, và viêm khớp vẩy nến.

Các loại bệnh vảy nến 

  • Bệnh vẩy nến mảng bám

Thường biểu hiện dưới dạng các mảng ban đỏ với vảy bạc phổ biến nhất ở tứ chi, khuỷu tay, đầu gối, da đầu và lưng. Đây là loại vẩy nến phổ biến nhất ảnh hưởng đến 85% đến 90% bệnh nhân.

  • Bệnh vẩy nến Guttate 

Còn gọi là bệnh vẩy nến phun trào, thường thấy ở trẻ em sau khi bị nhiễm trùng đường hô hấp trên do liên cầu khuẩn. Nó biểu hiện với các tổn thương hình hạt mưa và vảy chủ yếu trên thân và lưng. Đây là loại bệnh vẩy nến có tiên lượng tốt nhất.

  • Bệnh vẩy nến mủ

Người bệnh có tổn thương 2 dạng là cục bộ và toàn thân. Loại bệnh vẩy nến cục bộ gây ra các vết sưng đầy mủ thường chỉ xuất hiện ở bàn chân và bàn tay. Mặc dù các vết sưng đầy mủ có thể trông giống như bị nhiễm trùng, nhưng da không bị nhiễm trùng.

Bệnh vẩy nến toàn thân nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng. Loại bệnh vảy nến hiếm gặp này gây ra các vết sưng đầy mủ phát triển trên nhiều vùng da, người bệnh cảm thấy ốm, sốt và yếu cơ. [4]

Vảy nến thể mủ
  • Bệnh vẩy nến Erythrodermic

Biểu hiện với tình trạng viêm lan rộng dưới dạng ban đỏ và tróc da trên hơn 90% diện tích cơ thể. Người bệnh thường ngứa dữ dội, sưng và đau. Tình trạng này là kết quả của sự trầm trọng của bệnh vẩy nến mảng bám không ổn định, sau khi ngừng sử dụng đột ngột các steroid toàn thân. Các biến chứng của ban đỏ bao gồm suy giảm chức năng của da, rối loạn tốc độ trao đổi chất cơ bản, tăng lưu thông da lần lượt ảnh hưởng đến tim với suy tim.   

Người bệnh vảy nến có thể có sự biến đổi móng như rỗ, đốm dầu, tăng sừng dưới da, loạn dưỡng móng và bệnh neo đậu.

Lưỡi nứt phát hiện phổ biến nhất của bệnh vẩy nến miệng, xảy ra ở 6,5% đến 20% những người bị bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến da.

  • Bệnh vẩy nến xen kẽ

Xuất hiện dưới dạng các mảng nhẵn, hồng ban và phân chia sắc nét ở háng, nách, vùng liên sườn, vùng nhồi máu. Da có thể ẩm, bị sần sùi, có thể bao gồm các vết nứt có thể là dị hình, ngứa hoặc cả hai.

  • Bệnh vẩy nến hồng cầu

Các triệu chứng bao gồm: Da trên hầu hết cơ thể trông bị nám, ớn lạnh, sốt và người trông cực kỳ ốm yếu, yếu cơ, mạch nhanh và ngứa dữ dội. Hầu hết những người phát triển bệnh vẩy nến hồng cầu đã mắc một loại bệnh vẩy nến khác. Nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, loại bệnh vẩy nến này cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

  • Viêm bã nhờn

Đây là một dạng bệnh vẩy nến thường biểu hiện dưới dạng các mảng đỏ với vảy nhờn. Nó thường ảnh hưởng đến các khu vực tăng sản xuất bã nhờn như da đầu, trán, nếp gấp mũi, xương ức và nếp gấp.

  • Viêm khớp vảy nến

Đây là một dạng viêm khớp mạn tính ảnh hưởng đến 30% bệnh nhân bị bệnh vẩy nến. Nó thường xảy ra liên quan đến bệnh vẩy nến da và móng tay. Người bệnh thường bị viêm đau khớp và mô liên kết thường ảnh hưởng đến khớp ngón tay và ngón chân. Bệnh nhân có biểu hiện sưng ngón tay và ngón chân hình được gọi là viêm ngón. Viêm khớp vảy nến cũng có thể ảnh hưởng đến hông, đầu gối, cột sống biểu hiện như viêm cột sống và khớp cùng chậu.

Bệnh vẩy nến cũng ảnh hưởng đến mí mắt, kết mạc và giác mạc làm phát sinh bệnh lông tóc, viêm kết mạc và khô giác mạc. Đặc điểm mắt phổ biến nhất là viêm bờ mi, chứng điên cuồng và bệnh nấm da. Trong một số trường hợp, người bệnh vảy nến có biểu hiện viêm màng bồ đào trước.

Người bệnh vảy nến có những triệu chứng như thế nào?

3.2 Xét nghiệm trong bệnh vảy nến

Thông thường, chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào hình thái lâm sàng và vị trí tổn thương. Mô bệnh học hiếm khi cần thiết nhưng có thể giúp phân biệt bệnh vẩy nến với bệnh da liễu khác nếu chẩn đoán không dễ dàng. Những thay đổi đặc trưng trong sinh thiết cho thấy á sừng, áp xe vi mô. Hoặc người bệnh có sự vắng mặt của các tổn thương dạng hạt, các lằn dưới chân kéo dài thường xuyên, mụn mủ Kogoj với các mao mạch bị giãn.

Ngoài ra, người bệnh nghi ngờ vảy nến cần làm xét nghiệm máu, chức năng gan, thận đầy đủ, yếu tố dạng thấp...

Cần phân biệt vảy nến với giang mai thời kỳ thứ II, lupus đỏ kinh, á vảy nến, vảy phấn hồng Gibert, vảy phấn đỏ nang lông...

4 Phương pháp điều trị bệnh vảy nến

Chỉ số mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến (PASI) là công cụ đo lường để đánh giá mức độ nghiêm trọng và đánh giá hiệu quả điều trị. Điều trị tại chỗ là tiêu chuẩn chăm sóc để điều trị bệnh nhẹ đến trung bình. Sự hiện diện của viêm khớp vẩy nến cũng có thể sử dụng liệu pháp toàn thân phối hợp điều trị thấp khớp.

4.1 Thuốc điều trị bệnh vảy nến tại chỗ

Corticosteroid được coi là nền tảng của điều trị tại chỗ, thuốc thường được dung nạp tốt và hiệu quả cho bệnh nhân bị bệnh vẩy nến nhẹ. Nhìn chung, Steroid tại chỗ và sự kết hợp khác nhau là liệu pháp ban đầu hiệu quả để kiểm soát nhanh các triệu chứng. Ví dụ, Axit salicylic, có thể được kết hợp với liệu pháp steroid để giúp điều trị các mảng bám với vảy dày hơn, để thuốc thâm nhập tốt hơn. Tuy nhiên việc sử dụng lâu dài tác dụng phụ có thể xảy ra của thay đổi da cục bộ, nhịp tim nhanh và ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận.

Chất tương tự Vitamin D3 như Calcipotriol được bôi ngoài da đầu tiên để điều trị bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh vẩy nến da đầu nặng vừa phải. Thuốc làm giảm các triệu chứng bằng cách điều chỉnh sự tăng sinh và biệt hóa tế bào bằng cách ức chế hoạt động của tế bào lympho T. Tác dụng phụ của thuốc này bao gồm viêm da kích thích nhẹ và hiếm khi tăng calci máu khi sử dụng quá mức. Các tác nhân này không nên được sử dụng kết hợp với axit salicylic hoặc trước khi xạ trị.

Các sản phẩm kết hợp Calcipotriol và Betamethasone dipropionate có hiệu quả hơn đối với bệnh vẩy nến so với chỉ dùng đơn trị liệu. Ngoài ra, tác dụng phụ khi sử dụng đồng thời hoặc sử dụng tuần tự các chất tương tự vitamin D3 và Corticosteroid tại chỗ cũng được giảm hơn. Gel kết hợp được dung nạp tốt và có thể được áp dụng một lần mỗi ngày, tránh bôi lên mặt, bộ phận sinh dục.

Quang trị liệu cho người bệnh vảy nến bao gồm liệu pháp PUVA cũng như NBUVB với phạm vi từ 311 nanomet đến 313 nanomet. NBUVB có hiệu quả tương đương mà không có tác dụng phụ của psoralen như rối loạn tiêu hóa, hình thành đục thủy tinh thể và ung thư. Phương pháp này an toàn cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú và thậm chí cả người già. Bệnh vẩy nến Guttate đã được biết là đáp ứng tốt nhất với liệu pháp quang,

Lựa chọn phương pháp điều trị vảy nến phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh.

4.2 Liệu pháp toàn thân điều trị vảy nến

Thuốc toàn thân được sử dụng trong các trường hợp rộng rãi, điều trị vảy nến ở móng tay và viêm khớp vẩy nến như: Methotrexate, Retinoids, Cyclosporine và Fumarate. Nên theo dõi máu thường xuyên, chức năng gan và chức năng thận ở bệnh nhân đang điều trị toàn thân.

Acitretin là một retinoid tổng hợp được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm khô niêm mạc, đau khớp, rối loạn tiêu hóa và nhạy cảm ánh sáng. Khong dùng acitretin cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và không nên mang thai trong 3 năm sau khi ngừng thuốc.

Methotrexate là một chất ức chế sinh tổng hợp folate, được sử dụng cho bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng, cũng như viêm khớp vẩy nến. Một tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc này là nhiễm độc gan, ngoài ra có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy và mệt mỏi cho người bệnh.

Cyclosporine là một chất ức chế Calcineurin được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng. Ưu điểm so với các tác nhân toàn thân khác bao gồm khởi phát tác dụng nhanh và ít lo ngại về ức chế tủy hoặc nhiễm độc gan. Các tác dụng phụ của Cyclosporine bao gồm nhiễm độc thận, tăng huyết áp, tăng triglyceride, tăng sản nướu, run rẩy, hạ Kali máu, tăng kali máu, nhiều tương tác thuốc.

Liệu pháp sinh học là lựa chọn điều trị mạnh mẽ ở những bệnh nhân mà các liệu pháp hệ thống truyền thống không đáp ứng. Trong đó Infliximab có hiệu quả nhất, tiếp theo là Ustekinumab, Adalimumab và Etanercept. Lựa chọn trị liệu phụ thuộc vào nhu cầu lâm sàng, lợi ích và rủi ro, nhu cầu của bệnh nhân và hiệu quả chi phí.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Chuyên gia của WebMD, Psoriasis, WebMD. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
  2. ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Psoriasis, Mayoclinic. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
  3. ^ Tác giả: Chuyên gia của NHS.UK, Psoriasis, NHS.UK. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
  4. ^ Tác giả: Chuyên gia của AAD, Psoriasis: Signs and Symptoms, AAD. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 1 Thích

    phòng ngừa bệnh vẩy nến như nào?


    Thích (1) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Bệnh vảy nến: triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Bệnh vảy nến: triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị
    DL
    Điểm đánh giá: 5/5

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã tư vấn thông tin nhiệt tình cho mình.

    Trả lời Cảm ơn (1)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633