1. Trang chủ
  2. Truyền Nhiễm
  3. Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng

Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng

Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng

Trungtamthuoc.com - Bệnh thủy đậu thường xuất hiện nhiều ở thời gian cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Thủy đậu rất dễ lây, nó lây giữa các thành viên trong gia đình chưa có miễn dịch và bạn cùng lớp khi tiếp xúc với dịch mụn nước, vết loét. Nó cũng có thể được truyền gián tiếp bằng cách tiếp xúc vết thương hở với quần áo và các vật dụng khác của bệnh nhân.

1 Bệnh thủy đậu là gì?

Bệnh thủy đậu là bệnh gây ra bởi virus Varicella Zoster (VZV), các virus này có thể lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh qua đường hô hấp, và thường thấy ở trẻ em. Bệnh thủy đậu thường xuất hiện nhiều ở thời gian cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Nếu người bệnh đã từng nhiễm Varicella Zoster và gây ra bệnh thủy đậu, thì lần phát tiếp theo của virus này sẽ gây ra bệnh zona được gọi là  truyền nhiễm lây qua đường hô hấp. [1] 

Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu

2 Cách thức lây lan của bệnh thủy đậu

Thủy đậu rất dễ lây, nó lây giữa các thành viên trong gia đình chưa có miễn dịch và bạn cùng lớp khi tiếp xúc với dịch mụn nước, vết loét. Nó cũng có thể được truyền gián tiếp bằng cách tiếp xúc vết thương hở với quần áo và các vật dụng khác của bệnh nhân.

Người bị nhiễm bệnh có thể lây nhiễm đến 5 ngày trước và sau khi phát ban xuất hiện. [2]. Điều quan trọng là người bị nhiễm phải ở cách ly những người khác trong khi có mụn nước và vết loét ướt. Khi tất cả các vết loét bị vỡ và khô, thường mất khoảng một tuần, bệnh nhân được coi là không còn dễ lây bệnh.

Sàng lọc và tiêm chủng cho thủy đậu được khuyến khích mạnh mẽ cho những người sẽ làm việc trong các ngành nghề chăm sóc sức khỏe.

Virus Varicella trở về trạng thái không hoạt động hoặc tiềm ẩn sau hội chứng thủy đậu cấp tính. Chúng đôi khi có thể tái phát như một phát ban các mụn nước trông giống như thủy đậu, hội chứng này được gọi là bệnh zona hoặc herpes zoster. Bệnh Zona ít lây nhiễm hơn bệnh thủy đậu, nó không lây truyền qua virus trong không khí mà là do tiếp xúc trực tiếp với mụn nước.

Miễn dịch thu được đối với thủy đậu thường là suốt đời, nghĩa là thông thường chúng ta chỉ bị thủy đậu một lần trong đời.

3 Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu do vi rút varicella-zoster gây ra. Con đường lân lan có thể:

  • Trực tiếp với vùng thủy đậu.
  • Hít phải giọt bắn của người thủy đậu khi họ ho hoặc hắt hơi. [3] 

4 Các triệu chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh trong khoảng 10 đến 21 ngày, đa số là từ 14-17 ngày. Trước khi có xuất hiện nổi ban 1 đến 2 ngày, người bệnh thường mệt mỏi, sốt khoảng 3 đến 5 ngày khoảng 37,8° - 39,4°C.

Sau đó, người nhiễm bệnh xuất hiện các nốt ban trên da, bắt đầu từ mặt và thân rồi lây lan ra các bộ phận khác của cơ thể. Các nốt ban mới đầu dạng dát sẩn, sau vài giờ đến vài ngày hình thành các nốt phỏng nước, đa phần chúng nhỏ 5-10 mm, có viền đỏ xung quanh. Các ban da có hình tròn hay bầu dục, ở giữa các nốt phỏng dần dần lõm xuống khi các tổn thương bắt đầu thoái triển.

Các nốt phỏng ở người bệnh thủy đậu, ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, rồi dần trở nên đục. Sau đó các nốt phỏng này bị vỡ  ra hay thoái triển, hình thành vảy, chúng sẽ rụng sau 1 đến 2 tuần, để lại sẹo lõm nông.

Nốt ban phồng nổi lên các đợt liên tiếp trong 2-4 ngày, có vùng da có thể có tất cả giai đoạn ban bao gồm dát sẩn, phỏng nước và vảy.

Các vết thương do bệnh thủy đậu có thể thấy ở mọi vùng da, cả kể niêm mạc hầu họng và âm đạo.

Mỗi người bệnh có số lượng và mức độ ban da khác nhau, thường trẻ càng nhỏ sẽ càng ít ban hơn, ban nhiều hơn ở bệnh thứ cấp hay tam cấp.

Ở những người suy giảm miễn dịch đặc biệt là người bệnh ung thư máu, các tổn thương thường nhiều và nặng hơn. Họ có thể có tình trạng xuất huyết ở các nốt phỏng, thời gian liền các tổn thương thường chậm hơn. Ở những đối tượng này, biến chứng nội tạng và nguy cơ tử vong cũng sẽ cao hơn đặc biệt khi không điều trị kháng virus.

Bị thủy đậu khi mang thai rất nguy hiểm
Bị thủy đậu khi mang thai rất nguy hiểm

5 Các biến chứng của bệnh thủy đậu

Trẻ bị thủy đậu có thể gặp các biến chứng trên hệ thần kinh, đây là một trong những biến chứng hay gặp nhất. Trẻ có thể bị viêm màng não vô khuẩn, viêm não hay hội chứng Guillain-Barre. Biến chứng viêm não, viêm màng não ở trẻ thủy đậu thường thấy từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 kể từ khi phát bệnh, muộn nhất là ở ngày thứ 21. Khi gặp phải biến chứng này, trẻ sốt cao đột ngột, li bì, co giật, có khi liệt.

Biến chứng viêm phổi thường gặp ở đối tượng là người lớn bị thủy đậu hơn trẻ em. Biến chứng này thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 của bệnh với triệu chứng ho, sốt cao, đau tức ngực và thở nhanh. Khi chụp X-quang phổi ở những người này thấy phổi bị thâm nhiễm.

Không những thế nếu không được vệ sinh sạch sẽ, gãi nhiều trẻ bị thủy đậu còn có thể bị viêm da bội nhiễm.

Ngoài ra, trẻ bị thủy đậu còn có thể gặp một số biến chứng khác như viêm giác mạc, viêm khớp, xuất huyết nội tạng…

Bệnh thủy đậu nếu không điều trị đúng có thể gây nhiều biến chứng. 

Phụ nữ bị phơi nhiễm khi mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh, bao gồm:

  • Tăng trưởng kém.
  • Kích thước đầu nhỏ.
  • Những vấn đề về mắt.
  • Thiểu năng trí tuệ. [4] 

6 Điều trị bệnh thủy đậu

Điều trị thủy đậu chủ yếu là làm giảm các triệu chứng gồm hạ sốt và chăm sóc tổn thương da. Điều trị kháng virus Herpes để làm giảm nghiêm trọng và thời gian bị bệnh, đặc biệt với những trường hợp suy giảm miễn dịch.

6.1 Điều trị kháng virus bệnh thủy đậu

6.1.1 Thuốc kháng virus

Acyclovir ức chế hoạt động của cả HSV -1 và HSV-2, người lớn dùng liều 800 mg/lần, ngày 5 lần từ 5-7 ngày. Với các bé dưới 12 tuổi uống với liều 20 mg/kg mỗi lần, cứ 6 giờ lại dùng một lần. Bệnh nhân ít đau hơn và giải quyết nhanh hơn các tổn thương ở da khi dùng Acyclovir trong vòng 48 giờ kể từ khi phát ban. Nó có thể ngăn chặn sự bùng phát tái phát và người bệnh phải bắt đầu điều trị sớm.

Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus

Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng, có biến chứng lên não cần điều trị bằng cách: Lựa chọn sử dụng acyclovir tĩnh mạch trong thời gian đầu, với liều 10-12,5 mg/kg/lần, cách mỗi 8 giờ một lần. Như vậy người bệnh sẽ giảm các biến chứng của bệnh thủy đậu lên nội tạng, điều trị như vậy 7 ngày. Với những trường hợp bệnh nhân thủy đậu có suy giảm miễn dịch nguy cơ ít có thể được điều trị bằng thuốc kháng virus đường uống.

6.1.2 Thuốc giảm đau

Tylenol (acetaminophen) có thể giúp giảm sốt cao và đau khi người bệnh bị thủy đậu.

6.2 Biện pháp hỗ trợ với người bệnh thủy đậu

Người bệnh thủy đậu phải có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, bổ sung nhiều nước và các vitamin nhóm B, C.

Bệnh nhân cần được vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng nước sạch, không sử dụng xà bông và chà sát da khiến mụn nước bị vỡ ra.

Có thể vệ sinh các vùng da tổn thương, mụn nước bằng dung dịch sát khuẩn gồm Betadin, Xanh Methylene, thuốc mỡ acyclovir...

Trường hợp người bệnh thủy đậu bị sốt cao thì sử dụng thuốc hạ sốt Paracetamol, Acetaminophen nhưng không được sử dụng chế phẩm Aspirin.

Người bệnh thủy đậu cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao hệ thống miễn dịch, thức ăn mềm, dễ tiêu, nước hoa quả.

Phòng ngừa bệnh thủy đậu
Phòng ngừa bệnh thủy đậu

7 Phòng ngừa bệnh thủy đậu

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh thủy đậu là tiêm 2 mũi vaccine ngừa bệnh thủy đậu. Tất cả mọi người, kể cả trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn nên tiêm ngừa hai liều vắc-xin thủy đậu nếu họ chưa bao giờ mắc bệnh thủy đậu hoặc chưa bao giờ được chủng ngừa. [5]  

Tiêm phòng có thể ngăn ngừa được hơn 90% bệnh thủy đậu. Tuy nhiên các đối tượng sau đây không được khuyến cáo tiêm: 

  • Phụ nữ mang thai.
  • Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu (nhiễm HIV hoặc những người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch).
  • Những người bị dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh Neomycin.

Bên cạnh đó, tránh tiếp xúc với người bị thủy đậu, tránh để nước mủ dính vào da. 

Tài liệu tham khảo

  1. ^  CDC (Ngày đăng 28 tháng 4 năm 2021). About Chickenpox, CDC. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  2. ^ Yvette Brazier (Ngày đăng 24 tháng 8 năm 2021). What you need to know about chickenpox, Medical News Today. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  3. ^  Mayo Clinic (Ngày đăng 08 tháng 5 năm 2021). Chickenpox, Mayo Clinic. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  4. ^  Marissa Selner (Ngày đăng 29 tháng 9 năm 2018). Chickenpox, Healthline. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  5. ^  CDC (Ngày đăng 28 tháng 4 năm 2021). About Chickenpox, CDC. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Cần kiêng gì cho trẻ khi bị bệnh thuỷ đậu?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Bệnh Thủy Đậu: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán, Điều Trị Và Dự Phòng
    XT
    Điểm đánh giá: 5/5

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã tư vấn thông tin nhiệt tình cho mình.

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633