Bệnh thương hàn: chẩn đoán, điều trị và phương pháp dự phòng
Trungtamthuoc.com - Bệnh nhân thương hàn có thời kỳ nung bệnh thường diễn ra từ 7-15 ngày và người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt. Thời kỳ khởi phát bệnh diễn ra trong khoảng 5 - 7 ngày, sốt từ từ tăng dần, nhức đầu, mệt mỏi, táo bón.
1 Bệnh thương hàn là gì?
Bệnh thương hàn là bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, đa phần là do nhiễm phải trực khuẩn Salmonella typhi gây nên. Bệnh có thể lây truyền và phát triển thành dịch bệnh, với nguồn lây chủ yếu là người bệnh, người lành mang khuẩn, người bệnh đang hồi phục.[1]
2 Chẩn đoán bệnh thương hàn như thế nào?
2.1 Các biểu hiện lâm sàng ở người bệnh thương hàn
Thời kỳ nung bệnh thường diễn ra từ 7 - 15 ngày và người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt.
Thời kỳ khởi phát bệnh diễn ra trong khoảng 5 - 7 ngày, sốt từ từ tăng dần, nhức đầu, mệt mỏi, táo bón.
Thời kỳ toàn phát diễn ra khoảng 2 đến 3 tuần, người bệnh có các triệu chứng như sau:
- Người bệnh thương hàn thường sốt cao liên tục lên đến 39 độ C - 40 độ C.
- Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân với các biểu hiện li bì, môi khô, lưỡi bẩn.
- Người bệnh xuất hiện các vết ban hồng, với đường kính 2 - 4mm, nhiều ở bụng, dưới ngực, hông.
- Rối loạn tiêu hóa với biểu hiện đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu, 5 - 6 lần/ngày. Không những thế, ở những người bệnh này còn có thể bị trướng bụng, óc ách bụng dưới bên phải, gan lách to.
- Phổi có tiếng ran, gõ đục đáy phổi phải.
- Tim nghe mờ, mạch nhiệt độ phân ly nhiều khi như ngựa phi.
- Bệnh nhân thương hàn có thể bị viêm họng Duguet, không đau, vết viêm thường tập trung ở 1 hoặc 2 cột màn hầu.
Thời kỳ lui bệnh có thể kéo dài vài tuần, các triệu chứng sẽ giảm dần và không còn xuất hiện nữa là khỏi bệnh.[2]
2.2 Các xét nghiệm cận lâm sàng của người bệnh thương hàn
Công thức máu:
- Tỷ lê bạch cầu ở người bệnh thương hàn có thể bình thường hay giảm.
- Đồng thời, ở những bệnh nhân này tỷ lệ hồng cầu và tiểu cầu không có gì khác lạ.
Phân lập vi khuẩn cần làm kháng sinh đồ để đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.
Cấy máu rất có giá trị để chẩn đoán xác định, cần cấy máu trước khi sử dụng kháng sinh, tỉ lệ dương tính cao trong những tuần đầu của bệnh.
Cấy tủy xương để phân lập vi khuẩn đặc biệt khi bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh làm giảm tỉ lệ cấy máu dương tính.
Cấy phân có thể cho kết quả dương tính từ tuần thứ 2 - 3 của bệnh.
Phản ứng Widal thực hiện 2 lần cách nhau ít nhất 1 tuần. Nếu hiệu giá kháng thể O trên 1/200 ở lần đầu hoặc lần 2 cao gấp 4 lần lần 1 có giá trị chẩn đoán xác định.
Có thể sử dụng kỹ thuật ELISA, IFA để chẩn đoán thương hàn, vì có độ nhậy và độ đặc hiệu cao.
2.3 Cần phân biệt thương hàn với bệnh nào?
2.3.1 Bệnh sốt rét
Có yếu tố dịch tễ học gồm những người sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.
Biểu hiện lâm sàng cơn sốt rét, sốt cao, rét run vã mồ hôi, cơn xảy ra th eo chu kì tùy theo chùng loại kí sinh trùng.
Xét nghiệm máu cho kết quả ký sinh trùng sốt rét.
2.3.2 Bệnh sốt mò
Sốt cao, phát ban, da và củng mạc mắt sung huyết, nổi hạch.
Vết loét do ấu trùng mò đốt (Eschar).
2.3.3 Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler)
Sốt, có bệnh cảnh nhiễm trùng, có tổn thương tim.
Siêu âm tim có sùi van tim.
2.3.4 Nhiễm trùng huyết
Có bệnh cảnh nhiễm trùng: sốt cao, gai rét, gan lách to.
Có triệu chứng của nhiễm trùng cơ quan ngõ vào.
Xét nghiệm thấy bạch cầu máu tăng, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính.
Cấy máu phân lập được vi khuẩn gây bệnh có giá trị chẩn đoán xác định.
2.3.5 Bệnh nung mủ sâu
Thường gặp nhất áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành...
Sốt cao kèm rét run, đau bụng, giảm di động cơ hoành.
Công thức máu cho bạch cầu máu tăng với tỉ lệ đa nhân trung tính tăng cao.
Chẩn đoán dựa vào siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy ổ áp xe.
3 Bệnh thương hàn gây ra những biến chứng gì?
3.1 Biến chứng đường tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa:
- Chiếm 15% các trường hợp, thường ở đoạn cuối ruột non.
- Triệu chứng thường xảy ra vào tuần thứ 2 - 3 của bệnh.
- Xuất huyết tiêu hóa có thể nhẹ, tự khỏi, nhưng cũng có thể nghiêm trọng như mạch nhanh, huyết áp hạ, da xanh, bụng trướng, đi ngoài phân đen.
- Xét nghiệm máu thấy hồng cầu, hemoglobin giảm.
Thủng ruột:
- Thường gặp trong khoảng 60cm đoạn cuối hồi tràng gần góc hồi manh tràng.
- Triệu chứng thường gặp vào tuần thứ 2 - 3 khi bị thương hàn.
- Biểu hiện lâm sàng gồm đau bụng dữ dội ở hố chậu phải, có thể lan tỏa khắp bụng, mạch nhanh, huyết áp hạ. Khám có phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, gõ mất diện đục trước gan.
- Xét nghiệm thấy bạch cầu máu tăng cao, chụp ổ bụng thấy có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
Biến chứng gan mật gồm viêm gan, viêm túi mật...
3.2 Biến chứng tim mạch
Người bệnh thương hàn có thể gặp một số biến chứng tim mạch như viêm cơ tim, màng ngoài tim, viêm tắc động mạch, tĩnh mạch.
3.3 Biến chứng đường tiết niệu
Một số người bệnh thương hàn có thể gặp tình trạng viêm tiểu cầu thận, thậm chí suy thận cấp.
3.4 Nhiễm trùng khu trú cơ quan
Bệnh nhân thương hàn cũng có thể gặp tình trạng nhiễm trùng ở một số bộ phận như viêm màng não mủ, viêm đài bể thận...
4 Phương pháp điều trị thương hàn
4.1 Nguyên tắc điều trị
Điều trị thương hàn theo kháng sinh đồ.
Bổ sung nước và điện giải đầy đủ cho người bệnh thương hàn, đồng thời cung cấp đủ dinh dưỡng, ăn thức ăn mềm, lỏng.
Điều trị kịp thời, đề phòng các biến chứng có thể xảy ra cho bệnh nhân thương hàn.
4.2 Kháng sinh cho người bệnh thương hàn
Những bệnh nhân thương hàn dưới 12 tuổi và phụ nữ có thai dùng Ceftriaxon hoặc Cefotaxim từ 10 đến 14 ngày.
Với người lớn thông thường bị thương hàn thì điều trị từ 7 đến 10 ngày với kháng sinh Ciprofloxacin, Pefloxacin, Norfloxacin...
Ngoài ra, người bệnh thương hàn có thể sử dụng một số kháng sinh sau nếu vi khuẩn còn nhạy cảm bao gồm Amoxicillin, Ampixillin, Co-trimoxazol, Chloramphenicol từ 7 - 14 ngày.[3]
4.3 Điều trị triệu chứng thương hàn
Bệnh nhân thương hàn cần bù nước điện giải phụ thuộc vào tình trạng cơ thể hoặc trợ tim mạch.
Do bệnh nhân thương hàn có triệu chứng sốt nên có thể hạ nhiệt bằng Paracetamol, chườm mát.
Dinh dưỡng cho người bệnh thương hàn là chế độ ăn lỏng, mềm, đủ dinh dưỡng.
Corticoid chỉ được sử dụng trường hợp rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn mê, do nhiễm độc nặng hoặc sốc để làm giảm nhanh dấu hiệu đe dọa tử vong. Lúc này, người bệnh được truyền tĩnh mạch Dexamethason 3mg/kg trong 30 phút, rồi 1mg/kg/6 giờ, điều trị trong 48 giờ.
4.4 Điều trị biến chứng
4.4.1 Xuất huyết tiêu hóa
Sử dụng các thuốc cọ mạch, truyền máu cùng nhóm.
Phẫu thuật cắt ruột ở phần bị xuất huyết khi điều trị nội khoa trong biến chứng thương hàn không kết quả.
4.4.2 Thủng ruột
Chống sốc và điều trị ngoại khoa mổ khâu lỗ thủng.
Điều trị kháng sinh toàn thân cho người bệnh thương hàn bị thủng ruột.
5 Cách phòng ngừa bệnh thương hàn
Quan trọng trong phòng ngừa và đề phòng lây lan bệnh thương hàn là cần cách ly bệnh nhân và xử lí chất thải của họ.
Cần điều trị người lành mang trùng thương hàn luôn vì họ cũng là nguồn lây nhiễm cao.
Vệ sinh môi trường, giáo dục cộng đồng về vệ sinh ăn uống và bảo vệ nguồn nước sạch, đảm bảo không nhiễm Salmonella typhi gây bệnh thương hàn.
Đồng thời, hiện nay đã có vacxin thương hàn, do đó người bệnh cần được tiêm phòng đầy đủ theo khuyến cáo của cơ sở y tế.
Trên đây là các thông tin cơ bản về bệnh thương hàn, hy vọng bạn đọc nắm rõ được triệu chứng, điều trị và cách phòng bệnh hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Tim Newman (Ngày đăng: ngày 4 tháng 12 năm 2017). What you need to know about typhoid, Medical News Today. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: Jenish Bhandari, Pawan K. Thada, Elizabeth DeVos (Ngày đăng: ngày 11 tháng 8 năm 2021). Typhoid Fever, NCBI. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: chuyên gia y tế của Cleveland Clinic (Ngày đăng: ngày 3 tháng 1 năm 2018). Typhoid Fever, Cleveland Clinic. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.