Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) giai đoạn ổn định

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh lý đường hô hấp rất thường gặp với tổn thương ở giai đoạn đầu chủ yếu tập trung ở nhánh các phế quản nhỏ và nhu mô phổi. Bệnh có thể dự phòng và điều trị được.
1 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ổn định là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) là bệnh lý hô hấp mạn tính đặc trưng bởi niêm mạc phế quản bị viêm dẫn đến việc đường thở tắc nghẽn từ từ và không có khả năng hồi phục hoàn toàn. Phản ứng viêm có liên quan tới việc người bệnh hít phải các hạt bụi hoặc khí độc hại mà khói thuốc lá, thuốc lào được cho là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh (có tới 90% ca bệnh do thuốc lá gây ra). [1]
COPD là một bệnh phổi mạn tính rất thường gặp với tổn thương ở giai đoạn đầu chủ yếu tập trung ở nhánh các phế quản nhỏ và nhu mô phổi. Bệnh có thể dự phòng và điều trị được.

2 Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Nam giới trên 40 tuổi.
Người có tiền sử hút thuốc lá.
Môi trường không khí xung quanh nơi ở bị ô nhiễm.
Nghề nghiệp phải tiếp xúc nhiều với bụi bặm như công nhân xưởng đúc, luyện kim, xây dựng,...
Yếu tố di truyền.
3 Triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ho dai dẳng trong thời gian dài là triệu chứng đầu tiên ở những người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh nhân có thể ho liên tục hoặc gián đoạn từng đợt. Thời gian ho mỗi năm ít nhất là 3 tháng. Ho khan hoặc có đờm, đặc biệt là vào buổi sáng.
Tình trạng khó thở ngày càng nghiêm trọng dần theo thời gian. Ban đầu, người bệnh chỉ khó thở khi gắng sức nhưng dần dần cả khi nghỉ ngơi bệnh nhân vẫm cảm thấy khó thở.
Ho khạc đờm và khó thở thường xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn nặng.
4 Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.1 Chẩn đoán xác định
Với những người bệnh nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao và các triệu chứng nghi ngờ mặc bệnh COPD cần được làm các xét nghiệm sau để chẩn đoán xác định:
Đo chức năng thông khí bằng máy đo phế dung kế:
Được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của bệnh.
Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng BPTNMT.
Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%; FEV1 không tăng hoặc tăng dưới 12%.
Dựa vào FEV1 đế đánh giá mức độ tắc nghẽn của bệnh nhân.

Chụp X-quang phổi
Chụp X-quang phổi có thể loại trừ một số bệnh phổi khác có biểu hiện lâm sàng tương tự như: u phổi, giãn phế quản, xơ phổi... Ngoài ra X-quang phổi còn phát hiện được các bệnh lý đi kèm như: tràn dịch, tràn khí màng phổi, suy tim,...
Điện tâm đồ
Giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu tăng áp động mạch phổi và suy tim phải.
4.2 Chẩn đoán phân biệt
Bệnh COPD cần được phân biệt với một số bệnh lý khác như:
Lao phổi.
Giãn phế quản.
Hen phế quản.
Hội chứng chồng lấp.
5 Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5.1 Các điều trị chung
Nếu bệnh nhân nghiện hút thuốc cần tìm biện pháp cai thuốc.
Tránh xa các yếu tố nguy cơ như khói thuốc, khói bếp than, khí ga, bụi bặm,...
Tiêm vaccin phòng nhiễm trùng đường hô hấp nếu có.
Những người bị bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính trên 65 tuổi, có FEV1 dưới 40% hoặc có bệnh lý về tim mạch, gan thận,... nên tiêm vaccin phòng phế cầu 5 năm 1 lần.
Tiêm phòng cúm đầu mua thu cho bệnh nhân bị COPD.
Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân.
Một số biện pháp khác cần thực hiện là: vệ sinh mũi họng thường xuyên, giữ ấm vùng cổ khi trời lạnh, điều trị sớm các bệnh nhiễm trùng tai mũi họng,...
5.2 Sử dụng thuốc điều trị
5.2.1 Có lợi
Thuốc kháng cholinergic (lợi ích ngắn hạn)
β 2 Agonists (lợi ích ngắn hạn)
Thuốc kháng cholinergic cộng với chất chủ vận β 2 (hiệu quả hơn so với dùng đơn độc)
Steroid đường uống ngắn hạn
5.2.2 Có thể có lợi
Điều trị oxy dài hạn
Đánh đổi giữa lợi và hại:
Theophyllines
Mucolytics
5.2.3 Hiệu quả không xác định
Corticosteroid dạng hít
Điều trị duy trì bằng corticosteroid đường uống
Thuốc kháng sinh
Tài liệu tham khảo
- ^ Huib AM Kerstjens. Stable chronic obstructive pulmonary disease, NCBI. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021