1. Trang chủ
  2. Truyền Nhiễm
  3. Bệnh lây truyền qua côn trùng, tiết túc, nhiễm ký sinh trùng trong máu, mô - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Bệnh lây truyền qua côn trùng, tiết túc, nhiễm ký sinh trùng trong máu, mô - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Bệnh lây truyền qua côn trùng, tiết túc, nhiễm ký sinh trùng trong máu, mô - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Bài viết biên soạn dựa theo

Hướng dẫn chỉ định và sử dụng xét nghiệm vi sinh lâm sàng

Do Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 3612-QĐ-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2025

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, điều kiện khí hậu, tập quán sinh hoạt của người dân cũng như vệ sinh môi trường hiện nay rất thuận lợi cho sự phát triển và lây nhiễm của các bệnh ký sinh trùng. Bệnh ký sinh trùng thường gặp có một số đặc điểm giống nhau về đường lây nhiễm, các yếu tố nguy cơ nên được chia theo nhóm bệnh như bệnh giun truyền qua đất bao gồm giun đũa, giun tóc, giun móc; bệnh sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột; bệnh lây truyền từ động vật sang người như bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn, bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, bệnh ấu trùng giun đầu gai, bệnh giun lươn, giun xoắn; ngoài ra còn có một số bệnh nấm, đơn bào khác.

Đường mây truyền của các tác nhân ký sinh trùng này có thể thông qua muỗi, ruồi truyền bệnh, qua con đường vết thương hở, qua Đường tiêu hóa hoặc truyền máu và bẩm sinh từ mẹ sang con qua chu trình nhau thai. Các mẫu bệnh phẩm như phân, máu, dịch sinh học, huyết thanh, đờm/đàm, dịch não tuỷ, mô rất quan trọng và cần thiết để xét nghiệm xác định nhiễm bệnh phục vụ cho công tác chẩn đoán bệnh ký sinh trùng.

TTChẩn đoán nghi ngờ/ Hội chứng, triệu chứngTác nhânXét nghiệmBệnh phẩmThu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển
1

Sốt với cơn sốt điển hình của sốt rét: rét run, sốt nóng và vã mồ hôi, hoặc sốt không thành cơn như người bệnh thấy ớn lạnh, gai rét hoặc sốt cao liên tục, hay sốt dao động, thậm chí không sốt (người mang KST không triệu chứng);

  • Không tìm thấy các nguyên nhân gây sốt khác.
  • Đang ở hoặc đã đến vùng sốt rét lưu hành hoặc có tiền sử mắc sốt rét gần đây.
  • Trong vòng 3 ngày đầu điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt.

P. falciparum

P. vivax

P. malariae

P. ovale curtisi

P. ovale wallikeri

P. knowlesi

Soi lam máu Giemsa

Test nhanh phát hiện kháng nguyên (RDT)

ELISA

PCR

Máu
Huyết thanh

Làm lam giọt đặc, giọt dày.

Máu đầu ngón tay, tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2° - 8°C trong 24 giờ

Giấy thấm máu (DBS)

2
  • Hầu hết không có triệu chứng trong nhiều năm kể từ khi nhiễm;
  • Khi có triệu chứng có thể gặp sưng phồng chi (chân voi), ngực, bìu, sinh dục (dái nước);
  • Da dày, cứng;
  • Khò khè, ho và khó thở;
  • Về sau nhiễm khuẩn thứ phát

Wuchereria bancrofti

Brugia malayi

Brugia timori

  • Soi ấu microfilaria trên lam máu nhuộm Giemsa; Hematoxylin-Eosin Knott's technique RDT phát hiện kháng nguyên
  • Phát hiện kháng thể IgG1 và IgG4 bằng EIA

Máu

Mẫu sinh thiết mô bị thương tổn do ấu trùng giun chỉ

Làm lam máu nhuộm Giemsa.

Máu đầu ngón tay, tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-

8°C trong 24 giờ.

3
  • Thể bệnh Human African trypanosomiasis (HAT) hay bệnh ngủ do hai loài T. brucei gambiense và T. brucei rhodesiense xâm nhập vào các phủ tạng, kể cả thần kinh trung ương, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh cần quan tâm. Thể nhẹ trung bình có thể đau đầu, đau khớp, sưng hạch lympho, sốt, ngứa và rối loạn chu kỳ giấc ngủ;
  • Thể American trypanosomiasis (AT) hay bệnh Chagas: sốt, mệt mỏi, nhức đầu, phát ban, chán ăn, đại tiện phân lỏng, buồn nôn, nôn, sưng mắt, hay một bên mặt

Trypanosoma brucei gambiense

Trypanosoma brucei rhodesiense

Nhuộm hematoxylin-
eosin (H&E)

Nhuộm Giemsa

IFA phát hiện kháng thể

EIA dựa trên kháng nguyên tái tổ hợp Immunoblot realtime PCR chẩn đoán giai đoạn cấp trong trường hợp truyền máu và ghép tạng

  • Huyết thanh
  • Máu
  • Mô phủ tạng
  • Dịch cơ thể
  • Dịch não tủy
  • Hạch lympho

Làm lam máu, DNT nhuộm Giemsa, H&E,...

Máu cho vào tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ.

Máu cho vào ống EDTA (2,2 ml), mô sinh thiết (trong nước muối hay paraffin) khi nghi nhiễm ở TKTU.

4
  • Nhiều trường hợp nhiễm sán không triệu chứng thời gian dài, tuy nhiên có một số có triệu chứng sớm là ngứa và đỏ da;
  • Triệu chứng muộn hơn  (trong vòng 30-60 ngày sau nhiễm): sốt, ớn lạnh, đau cơ và ho, khó tiêu, buồn nôn, đau dạ dày, gan lớn, xuất hiện tiểu máu hay đại tiện phân máu;
  • Nhiễm trùng có thể dẫn đến ung thư bàng quang

Schistosoma mansoni

S. japonicum

S. haematobium

S. intercalatum

S. mekongi

Soi phân tươi tìm trứng sán;

Soi nước tiểu tìm trứng;

ELISA phát hiện kháng thể

  • Phân
  • Nước tiểu
  • Máu toàn phần
  • Huyết thanh

Làm lam phân hay mẫu nước tiểu soi tươi ngay sau khi lấy;

Máu đầu ngón tay, tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ.

5

Bệnh sán lá gan nhỏ

  • Đau tức hạ sườn (P) và vùng gan, tăng khi lao động nặng, đi lại hoặc khi sức khỏe giảm sút.
  • Rối loạn tiêu hóa: Phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch, ăn nhiều mỡ đau tăng lên.
  • Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút.
  • Trường hợp không điều trị có thể dẫn đến xơ gan, cổ trướng và bệnh có liên quan đến ung thư biểu mô đường mật và tử vong

Opisthorchis viverrini

Clonorchis sinensis

Kato

Kato-Katz,

Formalin- Ether

Flotac

ELISA

PCR

  • Phân, dịch tá tràng
  • Huyết thanh
  • Trứng, con trưởng thành

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% Ethanol, nhiệt độ
phòng

6

Bệnh sán lá gan lớn

  • Đau bụng: Đau vùng hạ sườn (P) lan ra sau lưng và mỏi vai cùng bên (70-80% các trường hợp), hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, đau từng cơn, đau tức.
  • Sốt: Đa số không sốt, đôi khi sốt nhẹ, hiếm gặp sốt cao, rét run hay sốt kéo dài.
  • Thiếu máu: nhẹ, da xanh, niêm mạc nhợt.
  • Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh có cảm giác đầy bụng khó tiêu, đôi khi có rôi loạn tiêu hóa, buồn nôn, chán ăn;
  • Ngứa, mày đay.

Fasciola hepatica

Fasciola gigantica

Kato, Kato-Katz, Formalin-Ether

FLOTAC và Mini-FLOTAC

ELISA

PCR

  • Phân
  • Dịch tá tràng
  • Huyết thanh
  • Trứng, con sán non hay trưởng thành

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ
phòng

7

Bệnh sán lá ruột lớn

  • Giai đoạn ủ bệnh, mệt mỏi, đôi khi đau bụng tiêu chảy, thiếu máu nhẹ;
  • Giai đoạn phát bệnh, bệnh nhân mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu, đau bụng tiêu chảy thất thường, phân lỏng có nhiều chất nhầy lẫn nhiều thức ăn không tiêu. Tiêu chảy có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần, đau bụng thường đau ở vùng hạ vị và có thể xảy ra cơn đau dữ dội, bụng bị chướng, nhất là trẻ em;
  • Ngoài ra, sán có thể gây tắc ruột. Khi nhiễm nhiều sán bệnh nhân có thể nôn ra trứng sán hoặc ra sán.
Fasciolopsis buski

Công thức máu có BCAT tăng;

Phết mẫu phân soi tươi không nhuộm;

Cần phân biệt với trứng sán lá gan lớn

  • Phân
  • Chất nôn;
  • Máu

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 20-8°C trong 24 giờ

Lọ, tube nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

8

Bệnh sán lá phổi

  • Ho, khò khè kéo dài nhiều tháng - năm; tiến triển từng đợt cấp tính. Ho và khạc đờm lẫn máu (thường ra ít một, lẫn với đờm, màu đỏ tươi, hoặc đỏ thẫm, hoặc màu rỉ Sắt, cũng có khi ho ra nhiều máu tươi một lúc tuỳ thuộc vào tôn thương mạch máu nơi sán ký -sinh trong phế quản;
  • Sốt: ít gặp, hiếm có tình trạng nhiễm trùng và ít suy sụp cơ thể;
  • Có thể cảm giác tức ngực, khó thở;
  • Khám nghe phôi có ran ngáy, ran rít, có hội chứng 3 giảm ở đáy phổi khi có tràn dịch màng phối;
  • Đối với ca sán khu trú phủ tạng khác, triệu chứng lâm sàng diễn biến phức tạp, tùy theo cơ quan bị ký sinh. Nếu ở não, thường có triệu chứng động kinh, sán ở gan gây áp xe gan...

Paragonimus heterotremus

P. westermani

Kato Kato-Katz

Formalin-Ether

Soi đờm trực tiếp.

ELISA

PCR

  • Phân, dịch tá tràng
  • Đờm, dịch phế quản
  • Huyết thanh
  • Trứng, sán trưởng thành

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 20-8°C trong 24 giờ

Lọ, tube nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

9

Bệnh ấu trùng sán lợn

  • Nang ấu trùng sán dây lợn (ATSDL) dưới bao cơ: hình tròn hoặc bầu dục, kích thước từ 1-2cm, có thể 3 cm, di động dễ, không đau, không ngứa, thường gặp nhất ở tay, ngực. Nang có thể tự thoái triển và can xi hoá.
  • ATSDL ở thần kinh

+ Động kinh là triệu chứng thường gặp nhất, gặp ở 50-80% các ca nang sán trong nhu mô não.

+ Đau đầu, buồn nôn, nôn do tăng áp lực nội sọ, gặp ở 20-30% số trường hợp.

+ Não úng thuỷ do nang sán ký sinh ở các não thất làm tặc lưu thông DNT.

+ Suy giảm trí nhớ, rôi loạn tâm thần. Bệnh nhân có thể bị liệt, rối loạn vận động, cảm giác, nhìn mờ, nhìn đôi

+ Trường hợp nhiều nang sán bệnh nhân có thê đột quỵ, hôn mê và tử vong.

  • ATSDL ở mắt: Đau -mắt, giảm thị lực, lồi mắt, nhìn mờ, nhìn đôi...
Nang ấu trùng sán lợn Taenia solium (thùy thuộc vào vị trí nang ấu trùng ký sinh định vị các mô và cơ quan)

IgE toàn phần.

ELISA phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên; Western blot

  • Máu
  • Huyết thanh
  • Dịch nãotuỷ

Tube Clot, ≤2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 20-80°C trong 24 giờ

10Bệnh giun lươn đường ruột
  • Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy là triệu chứng thường gặp nhất, có thể kéo dài trên 2 tuân và xen kẽ đợt táo bón.
  • Đau bụng: thường đau vùng thượng vị, hạ sườn (P) kèm buồn nôn và nôn.
  • Dị ứng: ngứa, nổi mẩn đỏ tại vị trí xâm nhập qua da hoặc dạng ban dát sân nổi mề đay kéo dài rải rác toàn thân.
  • Thể bệnh nặng bao gồm hội chứng tăng nhiễm giun lươn và nhiễm giun lươn lan toả thường gặp ở bệnh nhân có suy giảm miễn dịch, dùng corticosteroid kéo dài hay thuốc ức chế miễn dịch và thường đi kèm với các bệnh khác như: Nhiễm khuẩn, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, suy thận mạn, bệnh ác tính, tiêu đường, suy dinh dưỡng.
Strongyloides stercoralis
(Nhiễm trùng có thể đơn thuần ở ruột, hay thể lan tỏa)

Kato

Kato-Katz

Formalin-Ether

ELISA

IgE toàn phần

PCR

Nuôi cấy

  • Phân
  • Dịch tá tràng
  • Huyết thanh
  • Máu
  • Trứng
  • Con trưởngthành

Lọ nhựa, < 24 giờ, nhiệt độ phòng.

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 20-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

11

Bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo (ATGĐCM)

Thể thông thường: Triệu chứng không quá râm rộ, có thể gặp ngứa, nổi mân, đau đầu, đau bụng, ho, khò khè, rối loạn giấc ngủ, thay đổi hành vi nhẹ.

Thể ATDC ở mắt: Thể mắt ít gặp, thường bị ảnh hưởng ở một bên mặt. Triệu chứng có thể gặp giảm thị lực, phản ứng u hạt cực sau, u hạt ngoại vi, viêm nội nhãn, tôn thương võng mạc, viêm kết giác mạc, viêm màng bồ đào, nặng hơn là mất thị lực hoàn toàn.

Thể ATDC nội tạng: Đau bụng mãn tính, gan to, tiêu chảy, nôn; giả hen phế quản với khò khè, ho khan, khó thở, tức ngực, sốt, đau đầu, mệt mỏi, sút cân. Mẫn ngứa, nôi ban.

Thể ATDC ở hệ thần kinh: Đây là thê bệnh nguy hiểm nhất với triệu chứng không đặc hiệu, mức độ biểu hiện phụ thuộc vào vị trí tổn thương như sốt, đau đầu, co giật.

Toxocara canis

Toxocara cati

ELISA phát hiện kháng thể; Immunoblot phát hiện kháng nguyên; IgE toàn phần; Tăng BCAT máu PCR; Phâu tích thu ấu trùng
  • Huyết thanh
  • Máu
  • Ấu trùng bắt được trên sang thương

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

12

Bệnh ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma spp.

Thể ở da và mô mềm

  • Tổn thương da có thể dạng một nốt, mụn nhỏ, hay khối phù nề giới hạn không rõ, đôi khi sưng, nóng, đỏ, đau.
  • Phù cục bộ: Tại vị trí tổn thương, có tính di chuyển dưới da, từng đợt do chuyển động của ấu trùng, nhất là vùng mô lỏng lẻo.
  • Ngứa, mày đay có thể mạn tính, chủ yếu vị trí tổn thương.
  • ATDC có thể gặp khắp nơi trên cơ thể gồm chi trên, vùng thắt lưng, mông, chi dưới, mặt, vai, cổ, bụng, ngực, lưng và mông.

Thể ATDC trên thần kinh 

  • Hội chứng màng não: Cứng gáy, sợ ánh sáng, tăng áp lực nội sọ.
  • Hội chứng viêm não: Rối loạn tri giác, yếu/ liệt nửa người, có khi hôn mê.

Thể nội tạng và cơ quan khác hiếm gặp

Khi ATDC vào các nội tạng gan, phổi gây các biểu hiện lâm sàng tương ứng: 

  • Thể tiêu hóa: ấu trùng vào thành dạ dày-ruột, bệnh nhân có cảm giác khó chịu, sốt, nổi mẩn, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị hay hạ sườn (P) nếu ATDC đến gan;
  • Thể phổi: Biểu hiện ho, đau ngực do viêm màng phôi, khó thở, tràn khí, tràn dịch-tràn khí màng phổi, ho ra máu, ho ra ẩu trùng;
  • Thể tiết niệu, sinh dục: Tiểu ra máu, đôi khi ẩu trùng chui vào tử cung;
  • Ở mắt: ATDC vào mắt, Gnathostoma spp. có thê xâm nhập trực tiếp mắt gây viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, teo mống mắt, xuất huyết, tăng áp lực nhãn cầu, sẹo võng mạc, rối loạn thị giác, đau, sợ ánh sáng và mù tạm thời hay vĩnh viên;
  • Ở tai: Ấu trùng Gnathostoma spp. chui vào hốc tai, hốc mũi, có thể gây tổn thương tiền đình-ộc tai làm đau tai, giảm thính lực hoặc ù tai.

Gnathostoma spinigerum

G. binucleatum G. doloresi

G. hispidum

G. nipponicum

ELISA

IgE toàn phần

PCR

Western blot

  • Huyết thanh
  • Máu
  • Mẫu ấu trùng hoặc giun non từ sang thương

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-80 C trong 24 giờ

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

13

Bệnh sán dây chó
 

Thể nang nước (Cystic Echinococcosis - CE)

  • Triệu chứng thường xuất hiện vào giai đoạn cuối, khi nang kén phát triển đã gây chèn ép, kích thước nang dao động 1-15 cm. Triệu chứng thay đổi tùy vị trí, kích thước và số lượng nang
  • Vị trí thường gặp nang Echinococcus spp. là gan, phổi, các triệu chứng khác không đặc hiệu:

+ Ở tiêu hóa và gan: Khó tiêu, viêm túi mật, vàng da, sốt nhẹ.

+ Ở phổi: ho dai dẳng, sốt nhẹ, đôi khi ho khạc ra máu, mẩn ngứa.

Thể nang tổ ong phế nang (Alveolar Echinococcosis - AE)

  • Triệu chứng phụ thuộc vị trí, kích thước nang, nhưng thường chẩn đoán nhầm xơ gan, ung thư gan thứ phát. Gan to, cứng, không đau, không tìm thấy khối u nguyên phát;
  • Bệnh hay gặp ở người cao tuổi. Ban đầu, nang thường xuất hiện ở gan, sau đó lan sang các mô lân cận hoặc theo đường máu đến phổi, não.
  • Bệnh tiến triển đưa đến trạng thái suy kiệt, tử vong sau vài năm.

Thể đa nang (Polycystic
Echinococcosis - PE)

  • Thể này thường do loài Echinococcus vogeli, triệu chứng lệ thuộc kích thước đa nang, chú ý tránh chẩn đoán nhầm tổn thương

Echinococcus granulosus

E. multilocularis

E. oligarthrus

E. vogeli

E. ortleppi

Siêu âm, CT scan và MRI phát hiện khối thương tổn nghi ngờ; ELISA phát hiện IgG EIA hoặc IHА giúp sàng lọc và hỗ trợ chẩn đoán; Định danh phân biệt loài dựa vào kháng nguyên Ev2 và PCR
  • Huyết thanh;
  • Mẫu mô bóc tách sau phẫu thuật
Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ;
Bảo quản mẫu mô theo quy trình phòng xét nghiệm
14

Bệnh giun móc chó mèo

  • Triệu chứng tại nơi ấu trùng xâm nhập vùng da hở, dễ tiếp xúc với đất, cát như bàn tay, chân, mông: có vết sẩn đỏ, ngứa;

+ Biểu hiện ATDC: sau vài ngày xuất hiện một hay nhiều đường hầm ngoằn ngoèo, gồ cao hơn mặt da xung quanh, dài thêm 10-20 mm mỗi ngày;

+ Tổn thương mụn hay bọng nước, sưng, đỏ, phù nề và nhiễm trùng tại chỗ.

  • Ấu trùng có thể tồn tại vùng tổn thương 5-6 tuần.

Ancylostoma braziliense

Ancylostoma caninum

Uncinaria stenocephala

Lâm sàng chẩn đoán là ưu thế

ELISA ít có ý nghĩa

Sinh thiết da lấy ký sinh trùng ra; Mô bệnh học mảnh da sinh thiết có thâm
nhiễm BCAT.

  • Huyết thanh
  • Mẫu mô vùng tổn thương tìm ấu trùng

Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

15

Bệnh giun xoắn

  • Tuần đầu có thể đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và sốt. Sau đó, triệu chứng toàn thân biểu hiện: phù nề mặt, quanh hốc mắt, đau cơ, sốt dai dẳng, nhức đầu, xuất huyết dưới da, dưới kết mạc. Đau mắt, sợ ánh sáng thường xảy ra trước đau cơ;
  • Triệu chứng do xâm lấn cơ có thể giống viêm đa cơ. Cơ hô hấp, nói, nhai, nuốt có thể đau. Khó thở nặng có thể xảy ra khi nhiễm nặng;
  • Sốt thường từng cơn, tăng ≥39°C, tiếp tục tăng trong vài ngày, sau đó giảm. Tăng BCAT thường bắt đầu khi ấu trùng non xâm lấn mô, đỉnh từ 2-4 tuần sau khi nhiễm trùng và dần dần suy giảm khi ấu trùng tạo nang;
  • Khi nhiễm nặng, viêm có thể gây biến chứng viêm cơ tim, suy tim, loạn nhịp tim, viêm não, viêm màng não, rối loạn thính giác, thị giác, động kinh, viêm phổi, viêm màng phổi). Tử vong có thể là hậu quả viêm cơ tim hoặc viêm não;
  • Triệu chứng dần dần thuyên giảm và biến mất khoảng 3 tháng, khi ấu trùng đã tạo nang đầy đủ trong các tế bào cơ và bị loại bỏ khỏi các cơ quan.
Trichinella spiralis

EIA dùng kháng nguyên
chất tiết T. spiralis (ES) ELISA phát hiện kháng thể thường âm tnhs trong 2-8 tuần đầu sau nhiễm;

Creatine kinase và LDH tăng trong máu biêu hiện tổn thương cơ; Sinh thiết cơ

  • Máu toàn phần
  • Huyết thanh
  • Vùng tổn thương có ấu
  • trùng

Tube Clot, ≤2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, 70% ethanol, nhiệt độ phòng

16

Bệnh lỵ do amíp

  • Đau bụng không ở vị trí cố định, có khi đau tăng, đau quặn dọc khung đại tràng.
  • Đại tiện nhiều lần trong ngày (5-15 lần) phân nhầy lẫn dịch máu, phân lỏng.
  • Mệt mỏi, mất nước, suy kiệt

Bệnh amip ở gan

  • Đau vùng hạ sườn (P) với cường độ thay đổi, đau nhói khi hít mạnh, đau lan ra sau hoặc xuyên lên vai (P).
  • Gan to, sốt hoặc có dấu nhiễm trùng nhiễm độc.
Entamoeba histolytica

Soi phân tươi trực tiếp

ELISA phát hiện IgG

Sinh thiết chọc hút ổ áp xe xem màu dịch điển hình

  • Phân
  • Huyết thanh
  • Dịch ổ áp xe.

Lọ nhựa, nhiệt độ phòng

Tube Clot, 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ

Lọ nhựa, nhiệt độ phòng

 
  • Amip N. fowleri gây viêm não màng não tiên phát (PAM), gây tử vong cao, gần 100%
  • Thay đổi nhận định mùi vị
  • Nhức đầu, buồn nôn, nôn
  • Hội chứng não, màng
  • não
Naegleria fowleri

Soi trực tiếp mẫu DNT tươi hay mẫu nuôi cấy, sử dụng nhuộm (HE), acid-Schiff
(PAS), trichrome, Giemsa, hay Wright- Giemsa.

PCR định danh amip trong DNT hoặc mô não; Hóa mô miễn dịch (IHC) và nhuộm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IIF) dùng kháng thể đặc hiệu kháng lại N. fowleri để phát hiện amip

Không nhuộm Gram vì N. fowleri có thể bị phá hủy khi cố định nhiệt

  • Máu toàn phần
  • Huyết thanh
  • DNT
  • Mẫu mô não, màng
  • não

Tube Clot, 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ;

Thận trọng với các mẫu DNT nghi nhiễm ở mức an toàn cao nhất

17

Viêm kết mạc do Acanthamoeba spp. Viêm não do Acanthamoeba spp. hoặc Balamuthia mandrillaris sinh u hạt (GAE)

  • Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến hội chứng não, màng não (sốt, suy nhược, buồn nôn, nôn mửa, nhạy cảm ánh sáng, đau đầu, cứng cổ, rối loạn vận động, rối loạn hành vi, sụt cân, liệt chi) hoặc nhiễm trùng lan rộng nhiều cơ quan trên cơ thể

Acanthamoeba spp.

Balamuthia mandrillaris

Soi kính đa tiêu cự

Nhuộm soi mẫu sinh thiết mô giác mạc, mũi xoang;

Chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Sinh thiết mô não

Test đo áp lực DNT

Nuôi cấy mô

Real-time PCR

  • Mảnh sinh thiết kết mạc;
  • Máu toàn phần
  • Huyết thanh
  • DNT
Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ; Mẫu mô sinh thiết từ da, xoang, giác mạc hay não bảo quản an toàn mức cao nhất trong BSL-2
18

Giun lươn ở não

  • Triệu chứng có thể gặp là đau bụng, buồn nôn, nôn mửa sau vài giờ đến vài ngày sau nhiễm;
  • Hội chứng viêm não, màng não có thể điển hình hoặc không điển hình (sốt, đau đầu, đau cơ, sợ ánh sáng, suy nhược, mất ngủ, đau đầu, cứng cổ, cảm giác bỏng rát ở da, song thị, khó tiểu-đại tiện, co giật, động kinh.
  • Trẻ em có thể sốt, dễ kích thích, buồn ngủ, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, giật cơ, co giật, yếu chi. Triệu chứng có thể kéo dài 2-8 tuần hoặc dài hơn.
  • Angiostrongylus cantonensis
  • Angiostrongylus costaricensis

BCAT trong dịch não tủy và máu

ELISA;

PCR

Chẩn đoán hình ảnh gợi ý thương tổn thần kinh;

Xét nghiệm phân không có giá trị vì trứng không đào thải.

  • Máu toàn phần, BCAT
  • Huyết thanh
  • DNT
  • Mẫu mô thần kinh sau phẫu thuật thấy ấu trùng
Tube Clot, ≤ 2 giờ ở nhiệt độ phòng, hoặc 2-8°C trong 24 giờ; Thể tích DNT ít nhất 2 mL (để tăng tính nhạy), nên giữ lạnh trong túi đá (ice packs) và chuyển đến phòng XN càng sớm càng tốt

Mã phân loại ICD của bệnh do ký sinh trùng theo Phiên bản 2024 ICD-10-CM Diagnosis Code ATDC: Ấu trùng di chuyển; DNT: Dịch não tủy; DBS: Dry Blood Spot (giọt máu khô trên giấy thấm); RDT: Rapid Diagnostic Test (test chẩn đoán nhanh); EIA: Enzyme Immunoassay (Thửnghiệm miễn dịch enzyme); ELISA: Enzyme-Linked Immunosorbent Assay (Thử nghiệm hấp phụ miễn dịch liên kết enzyme); IHA: Indirect hemagglutination (phản ứng ngưng kết gián tiếp); IFA: Indirect fluorescent Antibody (miễn dịch huỳnh quang phát hiện kháng thể); IHC: Immunohistochemical (hóa mô miễn dịch) IIF: Indirect Immunofluorescent (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp); HE: Hematoxylin and eosin (nhuộm Hematoxylin và tím eosin); PAS: periodic acid-Schiff.


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      0927.42.6789