Bệnh chốc lở: Thuốc điều trị và biện pháp phòng ngừa hiệu quả
Trungtamthuoc.com - Bệnh chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da phổ biến và rất dễ lây lan, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nó thường xuất hiện dưới dạng vết loét đỏ trên mặt, đặc biệt là xung quanh mũi và miệng và trên bàn tay và bàn chân. Trong khoảng một tuần, các vết loét vỡ ra và phát triển thành lớp vỏ màu mật ong. [1]. Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy cùng tìm hiểu về bệnh chốc lở và cách điều trị trong bài viết dưới đây.
1 Bệnh chốc lở là gì?
Bệnh chốc lở là một bệnh nhiễm trùng phổ biến của các lớp bề mặt của lớp biểu bì rất dễ lây lan và phổ biến nhất là do vi khuẩn gram dương gây ra. Nó thường xuất hiện dưới dạng các mảng hồng ban với lớp vỏ màu vàng và có thể bị ngứa hoặc đau. Các tổn thương rất dễ lây lan và lây lan dễ dàng.
Bệnh chốc lở là căn bệnh của trẻ em sống ở vùng khí hậu nóng ẩm. Nhiễm trùng có thể là nặng nề hoặc không lành mạnh. Nhiễm trùng thường ảnh hưởng đến khuôn mặt nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể có vết trầy xước, vết rách, vết côn trùng cắn hoặc chấn thương khác.
2 Nguyên nhân của chốc lở
Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da do một hoặc cả hai loại vi khuẩn sau: Streptococcus nhóm A (chủ yếu) và Staphylococcus aureus gây ra.[2]
Một người có thể mắc chốc lở nếu tiếp xúc với vi khuẩn, đặc biệt là khi da có vết xước hoặc vết thương hở. Cũng có thể bị chốc lở nếu dùng chung quần áo, giường chiếu, khăn tắm hoặc các đồ vật khác với người bị nhiễm trùng. Một người cũng có nhiều khả năng bị chốc lở nếu chúng mắc các vấn đề về da khác, chẳng hạn như chàm, rận trên cơ thể, côn trùng cắn hoặc nhiễm nấm. [3]
Chốc lở là do độc tố tẩy tế bào chết của tụ cầu (tẩy da chết A – D), nhắm mục tiêu desmoglein 1 (một glycoprotein kết dính desmosomal ) và phân cắt lớp biểu bì bề ngoài qua lớp hạt . Không cần chấn thương vì vi khuẩn có thể lây nhiễm sang vùng da nguyên vẹn. [4]
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh chốc lở bao gồm:
- Bệnh chốc lở thường xảy ra ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.Tuổi tác:
- Bệnh chốc lở lây lan dễ dàng trong các trường học và cơ sở chăm sóc trẻ em.
- Thời tiết ấm áp, ẩm ướt: Nhiễm chốc lở phổ biến hơn vào mùa hè.
- Tham gia các môn thể thao liên quan đến tiếp xúc da kề da, như bóng đá hoặc đấu vật, làm tăng nguy cơ mắc bệnh chốc lở.
- Da nứt nẻ. Các vi khuẩn gây bệnh chốc lở thường xâm nhập vào da của bạn thông qua một vết thương nhỏ trên da, vết côn trùng cắn hoặc phát ban.
- Người lớn và những người mắc bệnh tiểu đường hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu có nhiều khả năng phát triển ngoài da.
3 Bệnh chốc lở được chẩn đoán như thế nào?
3.1 Các triệu chứng lâm sàng của chốc lở
Bệnh chốc lở có thể khởi đầu bởi một mụn nước hoặc mụn mủ, những nốt hồng ban. Nhiều mụn nước thường kết lại và vỡ ra sau đó chất dịch tiết ra tạo thành lớp vỏ màu Mật Ong đặc trưng. Thường có nhiều tổn thương trên mặt và tứ chi, đặc biệt là ở những vùng hàng rào bảo vệ da bị phá vỡ. Một số trường hợp người bệnh có tình trạng viêm hạch bạch huyết nhẹ, nhưng thường không sốt.
Bệnh chốc lở bắt đầu với những mụn nước nhỏ trở thành những vết sẹo lồi. Độc tố tẩy tế bào chết A do S-aureus sản xuất gây mất kết dính tế bào trong lớp biểu bì bề mặt. Các nốt phỏng chứa một chất lỏng trong suốt hoặc màu vàng mà cuối cùng tiến triển thành mủ hoặc tối. Các nốt phỏng vỡ, nhưng những vết hồng ban xung quanh đó vẫn còn. Các tổn thương phổ biến nhất hình thành ở các vùng xen kẽ và trên lưng, thậm chí là ở vùng da xung quanh miệng.
Chốc loét là một dạng mô sâu của bệnh chốc lở. Tổn thương loét xâm nhập qua lớp biểu bì và sâu vào lớp hạ bì. Các lớp màng ngoài có thể có màu mật ong hoặc nâu đen. Các tổn thương có thể có mủ.
3.2 Các dấu hiệu cận lâm sàng
Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Sau đó chúng ta có thể tiến hành nuôi cấy dịch và mủ ở đó để xác định chính xác vi khuẩn là làm kháng sinh đồ.
3.3 Chẩn đoán phân biệt
Bệnh chốc dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác trên da, cần nắm rõ các dấu hiệu phân biệt để chẩn đoán cũng như điều trị tốt nhất:
- Nấm da: hay nhầm lẫn với trường hợp chốc không có bọng nước. Tuy nhiên thông thường nấm da có các tổn thương hình đa cung, có vảy da ở gờ xung quanh có mụn nước. Đặc biệt nấm rất ngứa, thực hiện các xét nghiệm nấm cho kết quả dương tính.
- Thuỷ đậu: nguyên nhân do virus, bệnh có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp. Biểu hiện sang thương là các mụn nước kích thước khá lớn từ 1-3mm trên mặt hoặc toàn thân. Tổn thương lành sau 7-10 ngày, sẽ không có biến chứng trừ khi bội nhiễm. Các triệu chứng khác đi kèm như hắt hơi, sổ mũi, sốt nhẹ, nhức đầu…
- Herpes simplex : nguyên nhân là do virus với các tổn thương dạng mụn nước có dịch trong suốt, mọc thành chùm, vỡ ra tạo thành các vết trợt hình đa cung.
- Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, người lớn hầu như không gặp. Biểu hiện ban đầu là sốt, da đỏ từ cổ, nách, sau vài ngày thì lan rộng, da bong vảy mảng lớn.
- Bệnh Zona : nguyên nhân là do virus Herpes Zoster với các tổn thương mụn nước, bọng nước từng đám, từng chùm dọc khắp dây thần kinh ngoại biên. Các sang thương đau rát nhiều và có thể dai dẳng nếu bị biến chứng đau hậu zona.
Ngoài ra ở người lớn thường gặp các bệnh tự miễn với các tổn thương trên da tương tự chốc như Pemphigus vulgaris (pemphigus thông thường), Bệnh bọng nước dạng pemphigus (pemphigoid), …
4 Các biến chứng xảy ra với người bệnh chốc lở
Bệnh chốc lở nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây nhiều biến chứng tại chỗ và toàn thân nguy hiểm, cụ thể:
4.1 Biến chứng tại chỗ
- Biểu hiện chàm hoá: ngoài những vết chốc, xuất hiện thêm các mụn nước tập trung thành từng đám xung quanh hoặc có thể toàn người, gây ngứa ngáy, khó chịu. Khi đó cần phối hợp điều trị chàm hoá, hạn chế sự lan rộng và biến chứng tổn thương gây sẹo.
- Bị loét tại những vết chốc: nguyên nhân thường do vệ sinh kém hoặc bệnh nhân mắc tiểu đường, suy giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm nặng thêm sự tổn thương. Biểu hiện các vết loét dạng đục lỗ, có lớp trên phủ vảy màu vàng, bẩn, gờ cao. Cần điều trị sớm hạn chế biến chứng sẹo về sau.
- Viêm quầng, viêm mô bào: các tổn thương mảng đỏ, cứng, đau, có thể hoại tử
4.2 Biến chứng toàn thân
- Viêm đường hô hấp
- Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não
- Viêm cơ
- Viêm cầu thận cấp ở trẻ dưới 6 tuổi, xuất hiện từ tuần thứ 2 hoặc 3 sau khi bị chốc.
5 Bệnh chốc lở dùng thuốc gì?
Trong điều trị chốc lở cần lưu ý phải đồng thời điều trị tại chỗ và toàn thân cho người bệnh. Song song với đó, người bệnh cần được chống ngứa và điều trị các biến chứng xảy ra hiệu quả.
5.1 Chốc lở ở trẻ em bôi thuốc gì?
Điều trị tại chỗ cho bệnh nhân chốc lở:
Làm sạch nhẹ nhàng, loại bỏ lớp vỏ màu mật ong của bệnh chốc lở không sử dụng xà phòng kháng khuẩn và khăn lau, nên dùng khăn ướt.
Vệ sinh tốt bằng nước rửa kháng khuẩn, cho người bệnh tắm chlorhexidine hoặc Natri hypochlorite, nước tím có thể ngăn ngừa lây truyền và tái phát.
Với những vết bỏng nước, bỏng mủ có thể chấm Dung dịch milian, castellani, dung dịch eosin 2%. Nên chấm vào buổi sáng. Các thuốc này đều có tác dụng sát khuẩn tại chỗ tốt, hạn chế viêm và hỗ trợ làm lành vết thương nhanh hơn.
Điều trị bằng kháng sinh tại chỗ được coi là lựa chọn điều trị cho những người bị bệnh chốc lở cục bộ không biến chứng. Điều trị tại chỗ giúp loại bỏ bệnh và hạn chế sự lây lan sang người khác. Bệnh nhân có thể sử dụng một số loại thuốc bôi tại chỗ như: Mupirocin, Retapamulin, Acid fusidic, kem Clindamycin hay Gentamicin, Hydrogen peroxide 1%...
5.2 Điều trị toàn thân
Nhiễm trùng lan rộng, phức tạp hoặc có liên quan đến các biểu hiện toàn thân (bùng phát viêm cầu thận sau phế cầu) thường được điều trị bằng kháng sinh có độ bao phủ vi khuẩn gram dương, với thời gian từ 5 đến 7 ngày.
Người bệnh được dùng các kháng sinh kháng beta-lactamase như Cephalosporin, amoxicillin-clavulanate, dicloxacillin vì các chủng S-aureus bệnh này thường nhạy cảm với methicillin. Trong đó cephalexin là thuốc được lựa chọn để điều trị chốc lở ở trẻ em theo đường uống.
Nếu người bệnh nhiễm tụ cầu kháng Methicillin (MRSA) thì dùng clindamycin hoặc Doxycycline. Trimethoprim-sulfamethoxazole có hiệu quả chống lại MRSA, nhưng chỉ nên được sử dụng nếu streptococci nhóm A không phải là tác nhân gây bệnh. Hoặc người bệnh có thể được kết hợp thêm một loại kháng sinh chống liên cầu khuẩn.
Liều lượng tham khảo của các kháng sinh theo phác đồ Bộ Y tế trong điều trị chốc:
Kháng sinh | Liều lượng | |
Người lớn | Trẻ em | |
Cephalexin | 250m gx 4 lần/ ngày, uống | 25 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống |
Docloxacin | 250m gx 4 lần/ ngày, uống | 12 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống |
Clindamycin | 300-400mg x 3 lần/ ngày | uống 10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống |
Amoxicillin/ clavulanic | 875/125mg x2 lần/ ngày, uống | 25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống |
Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin | ||
Trimetroprim - sulfamethoxaxol | 30mg/kg/ngày, chia hai lần | uống 8-12mg/kg, chia 2 lần, uống |
Vancomycin | chia 4 lần (không dùng quá 2g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm 40mg/ngày | chia 4 lần (cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10mg/kg) |
6 Biện pháp phòng ngừa chốc lở hiệu quả
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, nhưng hay gặp nhất là trẻ nhỏ, nên cần chú ý phòng bệnh cho đối tượng này. Thường sau khi trẻ bị sởi có khả năng khởi phát chốc lở, nên tiêm phòng cho trẻ vaccine sớm.
- Vệ sinh sạch sẽ, tắm rửa ít nhất 1 lần/ngày, cắt móng tay, móng chân hạn chế sự tổn thương lên da và xâm nhập của vi khuẩn
- Ở nơi cao ráo, tránh tiếp xúc với khu vực ẩm thấp quá lâu, không ngâm chân tay trong nước bẩn, không đi chân đất
- Hạn chế để côn trùng đốt
- Nếu bị bệnh nên điều trị sớm, không chà xát, gãi nhiều làm nặng hơn bệnh, lan rộng tổn thương
- Đối tượng là bệnh nhi thì cần xét nghiệm nước tiểu vào tuần thứ 3 để tránh nguy cơ biến chứng viêm cầu thận cấp
7 Trẻ bị chốc lở kiêng ăn gì?
Giữ cho làn da sạch sẽ và quan trọng là phải rửa vết cắt, vết trầy xước, vết côn trùng cắn và các vết thương khác ngay lập tức.
Để giúp ngăn ngừa bệnh chốc lở lây sang người khác:
- Nhẹ nhàng rửa các khu vực bị ảnh hưởng bằng xà phòng nhẹ và nước chảy và sau đó che nhẹ bằng gạc.
- Giặt quần áo, khăn trải giường và khăn tắm của người bị nhiễm bệnh mỗi ngày và không dùng chung chúng cũng như vật dụng cá nhân.
- Đeo găng tay khi bôi thuốc mỡ kháng sinh và rửa tay kỹ sau đó.
- Cắt móng tay của trẻ bị nhiễm bệnh ngắn để tránh tổn thương do trầy xước.
- Người bệnh và mọi người xung quanh cần rửa tay thường xuyên, hạn chế cho trẻ bệnh ra ngoài.
8 Mẹo trị chốc lở bằng tắm lá tại nhà
Vết chốc lở là các vết thương ngoài da nên tắm lá cũng đem lại hiệu quả điều trị đáng kể. Người bệnh cần chú ý không chà xát mạnh, hạn chế tổn thương lan rộng.
8.1 Tắm lá trà xanh trị chốc lở
Trà Xanh là nguyên liệu được ứng dụng nhiều trong Đông y với tính chất kháng khuẩn của tanin, Flavonoid,... giúp loại bỏ nhanh vi khuẩn trên da, làm mát, giảm ngứa và dịu da tức thì.
Cách thực hiện: Hái một nắm lá trà xanh đem rửa và phơi khô, sau đó đem đi nấu với khoảng 2 lít nước sôi, duy trì khoảng 3-5 phút. Bắc bếp để nguội pha nước tắm hàng ngày. Nên duy trì thực hiện từ 3 -4 ngày liên tục để thấy hiệu quả rõ rệt.
8.2 Tắm lá khế chữa chốc
Theo Đông y, là khế có tính thanh mát, giúp giải độc giảm viêm ngoài da, rất thích hợp điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa, bệnh ngoài da nhanh chóng. Tại các vết chốc lá khế giúp kháng khuẩn, viêm sưng và hạn chế sự lây lan.
Cách thực hiện: lấy 1 nắm lá khế chua đem rửa rồi đun với khoảng 2 lít nước sôi. Để sôi trong vòng từ 5-7 phút thì tắt bếp, thêm một ít muối trắng xong đem pha loãng tắm hàng ngày. Duy trì tắm từ 3-4 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
8.3 Tắm lá bồ công anh
Bồ Công Anh được coi là dược liệu chữa bách bệnh trong Đông y, trong đó điều trị các bệnh ngoài da như chốc lở cũng rất hiệu quả. Trong lá bồ công anh có các thành phần chống viêm, diệt khuẩn , từ đó điều trị được nguyên nhân gây bệnh chốc.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị 40 gram lá bồ công anh, đem đi rửa sạch, sau đó đun với khoảng 2 lít nước trong 10 phút. Đẻ nguội ấm thì với lá ra, đem nước đi pha tắm hàng ngày. Có thể kết hợp với khổ sâm, hạt xà đun cùng thì kết quả đạt được sẽ nhanh hơn.
Trên đây là các thông tin cơ bản về bệnh chốc lở, hy vọng sẽ hữu ích với bạn đọc.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Impetigo, Mayoclinic. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
- ^ Tác giả: Chuyên gia của CDC, Impetigo: All You Need to Know, cdc.gov. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
- ^ Tác giả: Chuyên gia của WebMD, What Is Impetigo?, WebMD. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021
- ^ Tác giả: Hon A/ Amanda Oakley, Impetigo, Dermnet NZ. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021