Bào chế dược liệu nhằm mục đích gì? 3 phương pháp bào chế dược liệu
1 Bào chế dược liệu là gì? Mục đích
Bào chế dược liệu có nghĩa là sử dụng các phương pháp, quy trình nhằm biến đổi tính chất sẵn có của dược liệu nhằm mục đích bào chế thành thuốc để phòng và trị bệnh.
Mục đích của bào chế:
- Loại bỏ tạp chất, làm sạch dược liệu.
- Giúp sơ chế dược liệu một cách dễ dàng như thái, tán bột.
- Tạo điều kiện để bảo quản dược liệu một cách tốt nhất.
- Giảm bớt độc tính đối với một số dược liệu độc như Bán Hạ, mã tiền,...
- Thay đổi tính năng, giúp dược liệu đáp ứng được các yêu cầu trong bào chế thuốc.
Một số dụng cụ bào chế dược liệu phổ biến như: Dao, cối, chày, rây, chảo, bàn chải, thuyền tán,...Các dụng cụ thường thô xơ, do đó trước khi sử dụng cần phải rửa sạch và tiệt trùng cẩn thận. Cần có biện pháp nghiên cứu cải tiến để phục vụ cho sản xuất thuốc đông dược.
Dụng cụ | Công dụng | Dụng cụ | Công dụng |
Bàn chải (làm bằng lông, tre hoặc bằng đồng) | Sử dụng để loại bỏ đất, loại bỏ cát hoặc nấm bám trên bề mặt dược liệu | Giần, sàng | Giúp phân loại dược liệu theo kích thước hoặc theo trọng lượng mong muốn, tăng thêm độ tinh khiết cho dược liệu |
Dao thái (làm bằng Sắt hoặc inox) | Thái, cắt nhỏ dược liệu theo kích thước mong muốn Đối với những dược liệu có tính chát thì không sử dụng dao sắt mà sử dụng dao inox (tránh tình trạng Nhựa dính lên dao, khó vệ sinh) | Dao cầu | Sử dụng để thái nhỏ những dược liệu có kích thước lớn, độ cứng cao |
Dao bào | Sử dụng để bào nhỏ những dược liệu đã được ủ mềm | Cối, chày | Sử dụng để giã nhỏ hoặc dùng để nghiền, tán bột Khi luyện thuốc hoàn, các thầy thuốc thường dùng cối được làm bằng sứ, gang, đá, đồng |
Thuyền tán | Thuyền tán thường được làm bằng gang, dùng để tán nhỏ các dược liệu đã sấy khô thành bột nhỏ Trong quá trình tán, nên lót một lớp giấy sạch ở dưới và xung quanh để hứng bột trong quá trình tán Trước khi tán phải rửa thật sạch tay chân | Rây | Rây thường được mua ngoài chợ, tương ứng với cỡ rây 26-24 trong bào chế thuốc tây Bột sau khi rây khó thể làm viên nén |
Siêu | Thường làm bằng đất, men hoặc thủy tinh Dùng để sắc thuốc | Chảo | Thường dùng bằng gang Dùng để sắc thuốc Tuy nhiên, khi nấu thường dùng nồi làm bằng nhôm hoặc inox |
Cóng | Là nồi làm bằng nhôm hoặc bằng đất dùng để chưng thuốc | Chõ | Dụng cụ làm bằng đất, đồng, nhôm, inox dùng để đồ dược liệu cho mềm và chín |
2 Các thủ thuật trong bào chế dược liệu
Có nhiều thủ thuật trong quy trình bào chế dược liệu nhưng thường có 4 loại chính bao gồm:
- Dùng tay.
- Sử dụng nước.
- Sử dụng lửa.
- Kết hợp lửa và nước.
2.1 Thủ thuật dùng tay trong bào chế dược liệu
Mục đích của việc dùng tay là để làm sạch dược liệu, loại bỏ các tạp chất.
Làm sạch dược liệu bao gồm: Rửa (đối với những loại dược liệu mỏng manh như cánh hoa, cành nhỏ thì không nên rửa mà chỉ loại bỏ tạp chất), sàng, sẩy, lau, chải.
Dược liệu phải được chọn lọc bộ phận dùng sao cho phù hợp, đáp ứng được những yêu cầu của vị thuốc.
Các vị dược liệu thường được bỏ rễ hoặc lông con nhằm làm giảm những tác dụng bất lợi, bản chấn của những bộ phận này thường ít tác dụng, khi thêm vào thường làm nặng thang thuốc.
Với những dược liệu có hạt mà hạt không có tác dụng thì nên bỏ.
Đối với các loại dược liệu có màng (như đào nhân, Sử Quân Tử, hạnh nhân) nếu không cần đến thì cũng có thể bỏ.
Đối với các dược liệu như ma hoàng phát hãn thì có thể bỏ gốc, bỏ mắt.
Đối với các dược liệu là động vật như thuyền thoái có thể bỏ chân, bỏ đầu.
2.2 Thủ thuật dùng nước (thủy chế)
Mục đích để làm sạch dược liệu, một số loại khi ngâm nước còn có tác dụng làm mềm, tạo điều kiện cho các bước sơ chế tiếp theo như thái, bào, làm giảm độc tính của dược liệu hoặc thay đổi tính năng của dược liệu.
Thường dùng nước để ngâm dược liệu, có thể sử dụng nước thường hoặc nước vo gạo. Khi ngâm thì đổ ngập mặt dược liệu.
Tùy từng loại mà sẽ có thời gian ngâm khác nhau.
Đối với những loại dược liệu phải ngâm lâu thì cần tiến hành thay nước trong quá trình ngâm.
Ủ | Thường sử dụng nước lã, chỉ cần ngâm có dược liệu vừa đủ ẩm để dễ thái hoặc bào Không nên ngâm lâu vì có thể làm mất đi tính chất của dược liệu Làm ướt dược liệu, sử dụng bao tải hoặc vải đậy kín khoảng vài giờ sau đó đem ra thái miếng hoặc bào |
Tẩm | Sử dụng rượu, muối, gừng, giấm trộn cùng với dược liệu cho đủ ướt Mục đích: Làm thay đổi tính chất vốn có của dược liệu Lưu ý: Trước khi tẩm thì dược liệu cần được thái miếng hoặc sấy qua cho khô. Thời gian tẩm thường kéo dài vài giờ cho đến khoảng 8 đến 10 giờ Sau khi tẩm đem dược liệu sao cho khô hoặc sao vàng |
Ý nghĩa của tẩm sao:
Tẩm rượu sao | Sử dụng rượu trắng, độ rượu khoảng 35 đến 40 độ Sau khi tẩm để khoảng 30 phút đến 1 tiếng sau đó đem sao Khi sao nên để lửa nhỏ, thời gian sao thường lâu để rượu ngấm được vào thuốc Khi thấy có hơi rượu chớm bốc mùi thơm là được Tẩm rượu để làm giảm tính lạnh, dẫn thuốc lên khu vực phía trên của cơ thể. Tẩm rượu còn để một số thành phần trong thuốc dễ tan vào rượu để làm thuốc sắc |
Tẩm gừng sao | Gừng tươi sau khi rửa sạch, đem giã dập, sau đó thêm nước vào và vắt lấy nước gừng để tẩm Sau khoảng 1 giờ thì đem đi sao với lửa nhỏ, sao đến khi thuốc có màu vàng hoặc mùi thơm là được Đối với những loại thuốc dễ bị cháy đen thì nên để một lớp giấy lên mặt chảo và sao Mục đích của tẩm gừng sao là làm giảm tính lạnh của dược liệu, làm ấm tỳ và tốt cho tiêu hóa |
Tẩm muối sao | Sử dụng muối ăn và nước sôi theo tỷ lệ 1:5, hòa tan muối vào nước và tiến hành ljc Sử dụng nước muối tẩm đều vào dược liệu, để 1-2 giờ sau đó đem sao Khi sao sử dụng lửa nhỏ, thời gian sao châm đến khi dược liệu vàng là được Một số dược liệu thường sao tẩm muối như Đỗ Trọng, Ích Trí Nhân, hoàng bá, Trạch Tả, phá cố chỉ Mục đích của tẩm muối sao để thuốc đi vào thận |
Tẩm giấm sao | Thường sử dụng giấm thanh, nuôi bằng chuối hoặc bún Giấm thanh có mùi chua, thơm, vị hơi ngọt Không nên dùng giấm quá chua hoặc quá nhạt thì sẽ làm giảm tác dụng Ưu tiên sử dụng giấm có độ chua vừa phải, acid acetic nồng độ 5% Dược liệu thường dùng để sao tẩm giấm là Hương Phụ, miết giáp Mục đích của sao tẩm giấm là giúp thuốc đi vào gan, tăng tác dụng điều trị, làm giảm tác dụng kích thích của một số vị thuốc |
Tẩm đồng tiện sao | Đồng tiện là nước tiểu của bé trai dưới 5 tuổi có sức khỏe tốt, không bị bệnh tật Đồng tiện chỉ lấy phần nước tiểu giữa, không lấy nước tiểu đầu, không lấy nước tiểu cuối Sau khi tẩm xong thì tiến hành đem sao vàng Mục đích của tẩm đồng tiện sao là giúp thuốc đi vào huyết và giáng hỏa |
Tẩm nước gạo sao | Sử dụng nước gạo đặc, mới được vo Tẩm qua đêm cho thấm, sấy khô và sao vàng cạnh Mục đích: Giảm bớt tính ráo của dược liệu có chứa tinh dầu như thương truật |
Tẩm sữa | Làm bớt tính ráo, dưỡng huyết Trước đây, thường sử dụng sữa người. Tuy nhiên, nay chuyển sang sữa bò (thường pha loãng cùng nước) Sao trên lửa nhỏ |
Tẩm mật sao | Thường sử dụng mật mía, tuy nhiên để tốt hơn thì các thầy thuốc có thể dùng mật ong Mật có độ đậm đặc vừa phải, nên pha cùng nước Tẩm xong để 2-3 tiếng rồi sao Sao trên lửa nhỏ, khuấy đều tay Sao cho đến khi vàng cạnh, cầm vào không dính tay là được |
Tẩm hoàng thổ sao | Sử dụng đất vách lâu ngày, đất lòng bếp hoặc đất sét, thêm nước đun sôi khuấy đều Để lắng, gạn lấy nước giữa, bỏ cặn Tẩm dược liệu với nước theo tỷ lệ 1000g dược liệu với 400ml nước, để khoảng 2-3 giờ và tiến hành sao vàng hoặc phơi |
Tẩm nước đậu đen, nước cam thảo | Nấu 100g đậu đen với 1 lít nước Cam Thảo đem tán bột, ngâm với nước để qua 1 ngày 1 đêm Dùng nước sắc để tẩm Tác dụng: Giải độc, giúp thuốc êm dịu |
2.3 Thủ thuật dùng lửa (Hỏa chế)
Mục đích: Làm khô để bảo quản dược liệu, làm thay đổi tính chất của dược liệu hoặc làm tăng tác dụng của dược liệu đem làm thuốc.
Sao | Sao là công đoạn thường xuyên thực hiện trong quá trình bào chế dược liệu. Các dụng cụ thường dùng như: Chảo, dụng cụ để đảo thuốc, đũa, chổi Trước khi tiến hành sao, dược liệu cần được chọn lọc, phân loại nhằm mục đích giúp cho thuốc được sao vàng đều, hạn chế tình trạng bị cháy hoặc sao chưa tới Khi sao cần để ý đến thời gian sao, màu sắc của thuốc đã vàng hay chưa, lửa to hay bé, khói thuốc trong quá trình sao Có 2 phương pháp sao là sao không thêm chất (sao vàng, sao vàng hạ thổ, sao vàng xém cạnh, sao tồn tính, sao cháy) và sao thêm chất (sao cát, sao hoạt thạch, văn cáp) |
Sao vàng | Sao cho đến khi dược liệu có màu vàng bên ngoài nhưng bên trong vẫn giữ được màu nguyên bản Mục đích của sao vàng là cho dược liệu có mùi thơm, giúp thuốc giảm bớt tính lạnh Để lửa nhỏ, sao lâu Một số dược liệu trước khi sao cần thêm nước cho ẩm như đậu đen, ý dĩ,...Phương pháp này giúp nhiệt vào bên trong dược liệu nhưng không làm cháy cạnh |
Sao vàng hạ thổ | Quét sạch vỏ lá, vỏ cây trên mặt đất (có người đào hố) Lót một miếng vải mỏng hoặc miếng giấy để giữ cho thuốc không bị bẩn Sau khi sao xong thì úp xuống đất, để nguội Mục đích để cho thuốc dễ bảo quản, có mùi thơm, giảm cảm giác buồn nôn khi uống, giảm bớt tính lạnh của thuốc. Hạ thổ nhằm hút bớt phần dương của thuốc Một số dược liệu thường được sao vàng hạ thổ như Muồng Trâu, Gối hạc, rễ Cỏ xước,... |
Sao già xém cạnh | Sử dụng cho các vị thuốc có tính chua chát hoặc quá tanh như Huyết Giác, Thăng Ma,...nhằm mục đích giúp mùi vị của thuốc dễ chịu hơn nhưng lại không làm thay đổi hoạt tính của dược liệu Khi sao dùng lửa to, chảo thật nóng mới tiến hành cho dược liệu vào sao không cần đảo nhanh, khi thấy dược liệu xém cạnh nhưng bên trong vẫn nguyên màu là được |
Sao tồn tính (hắc sao) | Tăng tác dụng tiêu thực hoặc làm thay đổi tính chất Các dược liệu thường dùng phương pháp này như Hắc Kinh Giới, Hương phụ,... Để lửa già, chảo nóng, sao cho đến khi bên ngoài thuốc cháy đen, bên trong vẫn giữ được màu cũ |
Sao cháy (Thán sao) | Giúp thuốc có tác dụng chỉ huyết Lửa già, chảo nóng, đảo đến khi dược liệu cháy đen, úp vung lại và để nguội Tuy nhiên, sao cháy lại không sao để thuốc thành tro mà chỉ sao cho cháy đến khoảng 7/10 Sao tồn tính thì thuốc thường cháy hơn Lưu ý: Không sao nhiều một lúc, sao thuốc có kích thước lớn trước, bình tĩnh khi sao, không châm lửa cho cháy, không phun nước khi không cần, chuẩn bị vung sẵn để đậy kín |
Sao cát | Chọn các loại cát có kích thước nhỏ, mịn, đã sạch Cho cát vào chảo để rang trước cho đến khi cát nóng già, sau đó cho thuốc vào đảo đều tay Sau khi sao xong thì đổ vào sàng để sàng |
Sao hoạt thạch, văn cáp | Thường sử dụng khi sao những chất có dầu, chất dẻo hoặc nhựa nhằm mục đích để chúng không bị dính vào nhau hoặc làm giảm bớt mùi tanh, sau khi sao dễ tán hơn Các dược liệu thường áp dụng phương pháp này là A giao, Lông nhím,... |
Một số phương pháp dùng lửa khác như:
- Chích: Dược liệu sau khi tẩm mật đem nướng cho đến khi có mùi thơm, dược liệu khô đều là được.
- Đốt rượu thường dùng cho những dược liệu không có khả năng chịu nóng như nhung hương, nai. Khi chế biến thì dùng cồn để đốt, sau đó hơ dược liệu trên lửa cho đến khi cháy hết lông.
- Nung thường dùng cho dược liệu là khoáng thạch.
- Lùi bằng cách cho thuốc vào trong tro nóng, tro không được bén lửa và chờ đến khi thuốc chín. Có thể bọc thuốc vào trong cám hoặc giấy ướt mới đem vùi vào đống tro nóng. Phương pháp này giúp loại bỏ bớt 1 phần tinh dầu, làm giảm tính kích thích của thuốc.
- Sấy bằng cách dùng lửa nhỏ hoặc dụng cụ chuyên nghiệp giúp dược liệu khô, có độ vàng giòn nhất định.
2.4 Thủ thuật dùng cả lửa và nước (Thủy hỏa hợp chế)
Đúng như tên gọi của mình, phương pháp này sử dụng cả nước và lửa để chế biến dược liệu nhằm mục đích thay đổi tính chất của dược liệu sao cho phù hợp với công dụng phòng và trị bệnh.
Chưng | Đun cách thủy thuốc nhằm làm chín thuốc, tạo điều kiện cho công đoạn tiếp theo như bào mỏng, chế thuốc tễ Khi chưng với rượu, thuốc có vị ngọt và thơm hơn, giảm mùi tanh, đắng, giảm khí lạnh, tăng khả năng hấp thu, tạo điều kiện bảo quản thuốc |
Đồ | Dược liệu đem ngâm cho mềm nhưng khi ngâm lâu lại làm mất đi tác dụng của thuốc do đó, thường đồ để dược liệu mềm, dễ bào hơn Sử dụng chõ để đồ, dược liệu to xếp xuống dưới, dược liệu bé cho lên trên Thời gian đồ cần tính toán cho phù hợp, tránh làm nát dược liệu |
Nấu | Dùng chất loãng như nước hoặc dầu để nấu, làm mềm dược liệu, giảm tính kích thích |
3 Kết luận
Bào chế dược liệu là một chuỗi các công đoạn khác nhau, mỗi phương pháp có những mục đích riêng nhằm thay đổi tính chất của dược liệu để đáp ứng được yêu cầu trong phòng và trị bệnh.
4 Tài liệu tham khảo
Tác giả Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (Xuất bản năm 2005). Đại cương về bào chế Đông dược, trang 13-25. Bào chế Đông dược. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.