Cúc Mốc (Ngọc Phù Dung)

0 sản phẩm

Cúc Mốc (Ngọc Phù Dung)

Ngày đăng:

Phân loại khoa học
Họ(familia)

Asteraceae

Chi(genus)

Crossostephium

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Crossostephium chinense (L.) Mak.

Cây Cúc Mốc có tên khoa học là Crossostephium chinense (L.) Mak. Cúc Mốc thuộc loại cây nhỏ, được nhân dân sử dụng để chữa cảm mạo, ăn không tiêu, đau dạ dày. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Cúc Mốc

1 Giới thiệu về cây Cúc Mốc

Tên khoa học: Crossostephium chinense (L.) Mak.

Tên gọi khác: Ngải Phù Dung, Nguyệt Bạch, Ngọc Phù Dung.

Họ thực vật: Cúc Asteraceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Hình ảnh cây Cúc Mốc
Hình ảnh cây Cúc Mốc

Cúc Mốc thuộc loại cây nhỏ, chiều cao từ 20 đến 40cm.

Thân cây cứng, có màu nâu. Thân cành khi còn non có phủ một lớp lông màu trắng.

Lá cây mọc so le, 2 mặt có phủ lông màu trắng, khi vò có mùi thơm. Những lá ở phía gốc cây chia làm 3 chùy nhỏ, các thùy có dạng hình elip hoặc hình bầu dục, các lá ở bên trên nguyên.

Cụm hoa mọc thành bôi ở kẽ lá, lá bắc xếp nhiều hàng. Hoa cái ở xung quanh, hoa lưỡng tính ở ngoài.

Tràng có 5 thùy, 5 nhị.

Quả bế, hơi cong, có hình dạng tương tự như quả trứng.

Mùa hoa quả rơi vào tháng 1 đến tháng 3.

1.2 Thu hái và chế biến

Cúc Mốc được trồng làm cảnh
Cúc Mốc được trồng làm cảnh

Bộ phận dùng: Lá và hoa.

1.3 Đặc điểm phân bố

Chi Crossostephium Less. ở nước ta chỉ có một loài là Cúc Mốc. Cây cũng được tìm thấy ở một số quốc gia khác như Malaysia, Lào, Trung Quốc, Philippin. Cúc Mốc thường được trồng để làm cảnh.

Là loài sống nhiều năm, có đặc điểm là ưa sáng, hơi chịu hạn, sống được trong những môi trường đất ít dinh dưỡng (bonsai).

Cúc Mốc là loài ra hoa quả nhiều, có khả năng tái sinh từ hạt. bên cạnh đó, cây cũng có khả năng tái sinh vô tính từ những đoạn thân hoặc cành khi được tiếp xúc với đất. 

2 Thành phần hóa học

Hình ảnh lá cây Cúc Mốc
Hình ảnh lá cây Cúc Mốc

Lá và hoa có chứa tinh dầu và các chất taraxeron, taraxeryl acetat, taraxerol.

3 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.1 Tính vị, tác dụng

Tính vị: Vị cay, đắng, có mùi thơm, tính hơi ôn.

Tác dụng: Giải biểu, khư phong, trấn kinh.

3.2 Công dụng

Hình ảnh hoa của cây Cúc Mốc
Hình ảnh hoa của cây Cúc Mốc

Lá và hoa của cây được sử dụng để làm thuốc chữa cảm mạo, ăn không tiêu, mụn nhọt, nhức đầu, mẩn ngứa, kinh nguyệt không đều, ho.

Lá có thể đem hơ nóng, sau đó chườm để chữa đau dạ dày.

Tại Trung Quốc, nhân dân còn sử dụng lá cây đem giã nát để đắp vào rốn cho trẻ để chữa phong co giật. Rễ dùng để chữa đau nhức xương khớp, mụn nhọt, đau dạ dày.

Nhân dân Philippin sử dụng dịch hãm từ lá và cành của cây Cúc Mốc để làm thuốc điều kinh với liều dùng được khuyến cáo như sau: Sử dụng 10-18g lá và cành đem hãm hoặc sắc lấy nước uống.

4 Tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Cúc Mốc, trang 583-584. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Cúc Mốc (Ngọc Phù Dung)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633