Cây Thuốc Bỏng

0 sản phẩm

Cây Thuốc Bỏng

Ngày đăng:
Cập nhật:

Thuốc bỏng được biết đến là thảo dược với hoạt tính kháng khuẩn, được sử dụng làm chế phẩm chống viêm, khử trùng, bệnh tiểu đường, một số bệnh ung thư và phòng ngừa hóa chất. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại cây này.

1 Thuốc Bỏng là dược liệu gì ?

Thuốc bỏng còn có tên gọi là cây Sống đời, Lạc địa sinh căn, với tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Cotyledon pinnata Lam.), thuộc họ Thuốc bỏng Crassulaceae.

Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, thuốc bỏng là cây có tiềm năng chống lại các quá trình truyền nhiễm và viêm nhiễm. Tuy nhiên, các hợp chất hoạt tính sinh học chính trong thuốc bỏng là bufadienolides và glucoside của chúng, mặc dù nó có thể được ứng dụng rộng rãi trong y học nhưng cũng có thể gây độc và tạo ra tác dụng phụ.

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thảo cao cỡ 40-60cm. Thân tròn, nhẵn, mọng nước, có đốm tía. Lá mọc đối chéo chữ thập, đơn hoặc gồm 3-4 lá chét dày, mép lá khía răng cưa tròn. Hoa màu đỏ hay vàng cam mọc thành xim rũ ngọn thân hay ở xuống trên một cán dài ở nách lá. Quả được bao bọc trong đài hoa và tràng hoa như giấy, trong khi hạt nhỏ và nhẵn.

Cây Thuốc Bỏng

1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái

Thuốc bỏng phân bố ở các nước như Ấn Độ, Australia, New Zealand, nhiệt đới châu Mỹ, nhiệt đới châu Phi, Trung Quốc. Ngoài ra có hơn 200 loài thực vật cùng họ trải rộng trên các quốc gia như Madagascar, Brazil, Trung Quốc, Java và các quốc gia châu Phi khác.

Ở Việt Nam, thuốc bỏng mọc hoang ở các vách đá, ven suối, nơi có nhiều ánh sáng, và cũng thường được trồng. Sống đời được trồng bằng lá, do nó có thể tạo thành cây từ nách các vết khía của mép lá. Cây ra hoa từ tháng 2 đến tháng 5.

1.3 Thu hái và chế biến

Thuốc bỏng có thể thu hái lá quanh năm và dùng tươi. Người ta có thể sử dụng toàn cây - Herba Kalanchoes Pinnatae để làm dược liệu và làm thuốc.

Lá cây Thuốc Bỏng

2 Thành phần hóa học

Thuốc bỏng có chứa các hợp chất hoạt tính sinh học như  alkaloid, Saponin, flavonoid, tanin, steroid, cardienolides, lipid, triterpen, glycoside tim, bufadienolides.

Ngoài ra, thuốc bỏng có chứa một hàm lượng lớn Vitamin C cùng với các chất dinh dưỡng khác, chẳng hạn như carbohydrate, lipid, protein. Các loại đường là sucrose, raffinose, Glucose, Fructose, galactose, Lactose.

Các nguyên tố đa lượng trong lá là Kali, Canxi, tráng, natri, phốt pho, trong khi các nguyên tố vi lượng là Sắt, Kẽm, đồng, Mangan, iốt, các vitamin như Riboflavin, pyridoxine, Methionine, Thiamin, axit glutamic , tyrosine, phenylamine, niacin và vitamin C

Thành phần hóa học của Thuốc Bỏng

3 Tác dụng của Thuốc Bỏng

3.1 Hoạt tính kháng khuẩn

Lá của cây thuốc bỏng hứa các hợp chất hoạt tính sinh học như alkaloid, flavonoid, triterpen, glycoside, steroid và bufadienolides, có đặc tính kháng khuẩn. Các hợp chất này hoạt động hiệu quả chống lại các sinh vật gram âm như  Escherichia coli ,  Pseudomonas aeruginosa và  Klebsiella pneumonia , cũng như các vi khuẩn gram dương như  Staphylococcus aureus ,  Bacillus subtilis và  Enterococcus faecalis . Ngoài ra, Lá cây còn có hiệu quả chống lại các loại nấm như Aspergillus niger và  Candida albicans. 

3.2 Chống đái tháo đường

Thuốc bỏng làm giảm lượng đường trong máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường khi dùng ở liều lượng cụ thể. Nó cũng hoạt động tốt với các loại thuốc chống tiểu đường khác, chẳng hạn như Glibenclamide. Lá cây sống còn chứa kẽm, được biết là giúp kiểm soát bệnh tiểu đường.

3.3 Đặc tính chống ung thư

Chiết xuất lá cây thuốc bỏng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung ở người. Flavonoid của nó được biết là ngăn ngừa tổn thương tế bào oxy hóa, trong khi bufadienolides, đặc biệt là podophyllin A, thể hiện tác dụng chống ung thư. Hơn nữa, các nghiên cứu đã tiết lộ rằng các hợp chất thực vật có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú và ung thư phổi.

3.4 Thuốc bổ 

Lá cây thuốc bỏng rất giàu vitamin như riboflavin, thiamin, niacin và axit ascorbic, có thể giúp ngăn ngừa bệnh còi, thúc đẩy quá trình lành vết thương và tránh cảm lạnh thông thường.

3.5 Đối với bệnh sỏi thận

Chiết xuất lá cây làm giảm kích thước của sỏi thận và tăng tỷ lệ vượt qua ở bệnh nhân sỏi thận. Chất chiết xuất làm giảm số lượng một số nguyên tố trong nước tiểu nhưng lại tăng lên trong một thành phần cụ thể, có thể ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận.

3.6 Điều trị các bệnh lý về da

Cây thuốc bỏng có khả năng điều trị các tình trạng da như chàm, bệnh vẩy nến và mụn trứng cá. Hợp chất này có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn giúp làm dịu mẩn đỏ và ngăn chặn sự sinh sôi của vi khuẩn.

3.7 Một số tác dụng khác

  • Ức chế miễn dich
  • Chống viêm
  • Chữa lành vết thương
  • Bảo vệ gan
  • An thần
  • Điều trị sốt và sốt rét

4 Công dụng của Thuốc Bỏng theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị - Tác dụng

Tính vị: Thuốc bỏng có tính hàn, vị hơi chua, nhạt, chát

Tác dụng: Giải độc tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ, lương huyết chỉ huyết.

4.2 Công dụng của Thuốc Bỏng

Ngọn và lá non của cây có thể thái nhỏ nấu canh ăn. Thường dùng làm thuốc giải độc, chữa bỏng, đắp vết thương, đắp mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu. Cũng dùng chữa viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đi ngoài ra máu. Do có tác dụng kháng khuẩn nên nó được dùng trị một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác.

Ở Ấn Độ, người ta dùng lá xem như đắng, dùng đắp trị bỏng, vết thương, mụn nhọt và các vết cắn đốt của côn trùng

Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng chữa ung sang thũng độc, viêm tuyến vú, đan độc, ngoại thương xuất huyết, đòn ngã tổn thương, gãy xương, bỏng, viêm tai giữa, viêm tuyến nước bọt.

Cách dùng: Lá tươi giã nát đắp hoặc vắt lấy nước bôi hằng ngày. Để uống trong, dùng lá tươi (40g), rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hoặc hoà nước chín, lọc lấy nước cốt để uống. Lá tươi giã nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa cấp tính. Cũng dùng lá tươi, thêm rượu và đường uống chữa bị đòn ngã, bị thương thổ huyết.

5 Một số bài thuốc từ Thuốc Bỏng

Bài thuốc chữa phong khí bỗng dưng phát ngứa 

Lá Thuốc bỏng, Nghể răm, lá Ké, Bồ hòn nấu nước xông và tắm. Trong dùng lá Ké Đầu Ngựa sắc uống.

Bài thuốc chữa đi lỵ và bệnh trĩ lòi dom, lở loét

Lá Thuốc bỏng và Rau Sam, mỗi vị 5-6g nhai nuốt hay sắc uống. Nếu lòi dom và lỗ hậu môn lỗi, nấu nước Bồ Kết ngâm rửa và giã lá Thuốc bỏng đắp ngoài.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2021). Thuốc bỏng, trang 935-936, từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
  2. Tác giả Marta Elena Hernández-Caballero và cộng sự, ngày đăng báo năm 2022. Potential of Kalanchoe pinnata as a Cancer Treatment Adjuvant and an Epigenetic Regulator, pmc. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Cây Thuốc Bỏng

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633