Rắn

2 sản phẩm

Rắn

Ngày đăng:
Cập nhật:

Rắn là một loại động vật quen thuộc trong những bài thuốc chữa bệnh như đau nhức xương khớp, …. Vậy những đặc tính cũng như công dụng của loài động vật này là gì? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin cụ thể về Rắn.

1 Giới thiệu về Rắn

Rắn thuộc nhóm bò sát (động vật có máu lạnh) có đặc điểm chung như thân dài có vảy nhỏ, bụng có vảy lớn, không có chân, di chuyển bằng cách trườn bụng. Miệng có xương hàm trên, xương hàm dưới, xương cánh, xương ngang đều có khớp đóng và dây chằng rất đàn hồi làm cho rắn có thể há rất to, dễ dàng nuốt mồi . 

Rắt có rất nhiều loài, những chỉ một số loài được dùng phổ biến làm thuốc chữa bệnh như rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn ráo và rắn cap nia.

Các loài rắn

1.1 Đặc điểm phân bố và sinh thái 

Trên thế giới, rắn có gần 3000 loài sống trên cạn, dưới nước và ở biển, gồm rắn độc và rắn không độc, đa dạng nhất là ở những vùng nhiệt đới. Riêng 4 loài rắn hổ mang, cạp nong, cạp ma và rắn ráo là đặc sản ở các nước Đông Nam Á.

Tại Việt Nam, rắn có mặt ở khắp nơi từ vùng rừng núi đến trung du, đồng bằng với số lượng 140 loài trong đó có 32 loài có nọc độc. Thường gặp trong rừng thưa, hang hộc, bờ bụi,... Rắn là loài máu lạnh, ẩn mình ở trong hang để ngủ trong mùa đông. Rắn ăn chuột, ếch, nhái, thằn lằn, chim hoặc có thể cả những loài rắn khác.

Rắn

2 Thành phần hóa học

Rắn cung cấp nhiều sản phẩm làm thuốc:

  • Thịt rắn: chứa protid, nhiều acid amin, trong đó có những loại cần thiết cho cơ thể như luc, lysin, Arginin, valin; chất mỡ và chất sapnozid (theo tài liệu nước ngoài)
  • Mặt rắn: chứa cholesterin, các aed palmitic, stearic, cholic... như mật của nhiều động vật khác
  • Xác rắn lột:  có oxyd titan và oxyd kẽm. Đó là những màng da mỏng hơi trong, nói rõ lớp vảy, thường bị ép bẹp nhan nhúm, có khi bị rách. Mặt trên màu xám bạc óng ánh, có vảy móng, mat dưới màu trắng ngà hoặc hơn vàng. Thể nhẹ, chất hơi dẻo, trơn nhẵn, dễ rách, bóp nhẹ có tiếng lao sao. Dùng sống hoặc phun rượu cho ướt đều, ủ cho ngấm, rồi sao nhẹ cho khô.
  • Nọc rắn: chứa chất độc thuộc loại zootoxin, protein, Albumin, chất Kẽm có hàm lượng cao, Ca, Mg. Enzym Cobratoxin là chất độc trong nọc rắn hổ mang

Cách lấy nọc rắn: Bắt rắn, mở rộng miệng cho cắn vào một dĩa petri đã sát khuẩn, đồng thời bóp mạnh vào tuyên độc ở hàm trên của rắn, nọc sẽ chảy ra dưới dạng giọt. Khi mới lấy, nọc rắn là chất lỏng trong suối. Sau khi làm khô, nọc rắn từ 50 đến 70 % nước và trở thành một khối lớn nhằn có màu vàng, có thể tán thành bột. Nọc rắn khô văn giữ được những tinh chất, tác dụng của nọc rắn tươi.

3 Công dụng của Rắn theo Y học cổ truyền

3.1 Tính vị - Tác dụng

Theo y học cổ truyền, thịt rắn có vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm, vào kinh can, có tác dụng khử phong, giảm đau, trừ thấp, tiêu độc.

Mật rắn có vị ngọt, cay và đặc biệt không đắng, có tác dụng giảm ho, giảm đau.

Xác rắn lột có vị ngọt, mặn, hơi tanh, tính bình, vào kinh can, có tác dụng sát khuẩn, chống viêm, giải độc. 

Nọc rắn có tác dụng giảm đau, chống viêm.

Bộ phận dùng của rắn

4 Công dụng của Rắn

Rắn là một động vật quý, nhất là rắn độc được dùng từ lâu trong các bài thuốc dân gian. Rắn độc cắn chết người nhưng chất độc chỉ tập trung ở nọc của nó, còn các bộ phận khác lại lành như thịt, mật, xác rắn lột.

4.1 Thịt rắn 

Chữa bệnh thần kinh đau nhức, bản thân bất toại, khớp xương sưng đau, chân tay nhức mỏi, kinh phong, lở loét, giang mai, tràng nhạc. Lấy một bộ 3 con rắn gồm hổ mang, cạp nong hay cạp ma và rắn ráo. Cắt bỏ đầu, đuôi, mổ bụng, mổ ruột (có người còn lột da), lau khô bằng giấy báo (không rửa nước vì sợ có mùi tanh), với chặt thành từng khúc, làm rượu gừng, nướng cho vàng thơm. Giã nhỏ, ngâm rượu theo tỷ lệ một phần thịt rắn với 3 phản rượu 40 độ trong 15 - 20 ngày, càng lâu càng tốt. Có nơi, người ta còn chôn cả bình rượu rắn xuống đất để hàng năm mới dùng. Mỗi ngày uống 20ml sau bữa ăn chiều. Có thể ngâm thịt rắn với các vị thuốc có nguồn gốc thực vật như ngũ gia bì, Hà Thủ Ô, kê Huyết Đằng, thiên môn kiện (tác dụng bổ, mạnh gân xương), hồi hoặc Quế (làm thơm và thêm nóng) dễ có rượu tam xà, một loại thuốc của làng Vĩnh Sơn (Vĩnh Phú). Có khi còn ngâm 3 loại rắn với hải sâm để tăng cường sinh lực như Rượu Tam xà - Hải sâm.

Thịt rắn hãm với Lá Lốt, mùi tàu và xương sông rồi nướng là món ăn - vị thuốc trị phong thấp.

Chú ý: người có máu nóng, huyết hư phong nhiệt, đơn sưng, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng thịt rắn.

4.2 Mật rắn 

Chữa ho, đau bụng, đau lưng, nhức đầu kinh niên. Ngày dùng 1-2 cái còn nguyên túi chứa vừa lấy khỏi mình rắn, rồi nuốt chửng hoặc pha với ít rượu. Để bảo quản mật được lâu, có thể để nguyên túi phơi hoặc sấy khô hoặc lấy nước mật ngâm với rượu. Những người bắt rắn cho rằng mật rắn có giá trị gấp 2 lần thịt rắn.

Để chữa viêm đa khớp với triệu chứng đau nhức sưng đỏ ở các khớp xương, đau nhiều về mùa rét, khi đau có sốt nhẹ, có thể sử dụng mật của 3 loại rắn nêu trên ngâm với rượu 20 độ với 25ml, uống trong 1 ngày 3 lần. Rượu ngâm mật rắn có thể chữa được bệnh hen mãn tính.

4.3 Xác rắn lột 

Khi phối hợp với một số dược liệu dùng chữa đầu vú bị nứt nẻ ở phụ nữ, mụn nhọt hoặc cũng có thể dùng trị vùng da bị khô, ngứa hay bong vảy.

Chú ý: Phụ nữ có thai không dùng xác rắn lột

4.4 Nọc rắn 

Chỉ được dùng trong Y học hiện đại chữa thấp khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh dưới dạng bôi ngoài, đặc biệt không được bôi ở vùng da bị trầy xước, bị rách hoặc những vết thương lở loét. 

Nọc rắn đã được nghiên cứu để bào chế thuốc tiêm nhằm kéo dài tác dụng giảm đau, nhất là đau do ung thư. Nọc rắn sấy khô vẫn giữ được những hoạt chất tác dụng, nhưng khi pha loãng với nước lại không sử dụng được lâu.

Nọc rắn rất độc, nhất là nọc rắn lục, rắn hổ mang và hổ mang chúa. Nó có hoạt tính sinh học rất mạnh có thể phá hủy các tế bào thần kinh, tế bào máu, làm đông máu và tắc các mao mạch hoặc xuất huyết nội tạng. Theo nghiên cứu cho thấy mỗi loài rắn độc đều có nọc độc với các tác động sinh học khác nhau. Nọc rắn hổ mang, hổ mang chúa có tác động chủ yếu đến hệ thần kinh làm cho người bị nạn không thấy đau ở vết thương, nhưng mệt mỏi, tê bại, khó thở, nôn mửa, tim đập nhanh, hôn mê rồi chết. Nọc rắn lục lại tác động đến hệ tuần hoàn làm vết thương sưng tấy, bầm tím, đau nhức, người bị nạn cảm thấy chóng mặt, khát nước, thấy buồn nôn, rét lạnh toát mồ hôi rồi chết.

5 Một số bài thuốc từ Rắn

5.1 Chữa viêm khớp do thấp, bản thân bất toan

Thịt rắn 250g ninh nhừ với rễ cây hồ tiêu 40-60g để nguội, hòa vào một ít mật rắn, ăn trong ngày.

5.2 Chữa xuất huyết dưới da

Thịt rắn nấu với thịt mèo (số lượng không hạn chế), ăn trong ngày.

5.3 Chữa đau lưng mạn tính

Thịt rắn (200g) nấu hoặc xào với Hoàng Kỳ (50g) và Gừng tươi (3 lát). Ăn nóng.

5.4 Chữa trúng phong

Nguyên liệuLiều lượng
Rắn hổ mang1 con
Khương hoạtMỗi loại 25g
Ngũ gia bì
Phòng Phong
Đương Quy30g
Tần Giao30g
Thiên ma 20g

Ngâm với 2500ml rượu 50 độ trong 3 tháng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25g

Ghi chú: Rắn hổ mang và rắn cạp nong sống là mặt hàng xuất khẩu. ba loại rắn hổ mang, cạp nong và rắn ráo có số lượng giảm sút trầm trọng do bị săn bắn triệt để, nên đã được ghi vào Sách Đỏ quốc gia để bảo vệ.

Bài thuốc dân gian từ rắn

6 Tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Rắn, trang 1191, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Rắn

Cường Lực Toan Thống Linh
Cường Lực Toan Thống Linh
200.000₫
Zetsurin Busho
Zetsurin Busho
1.450.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633