1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng má và gò má trong phẫu thuật thẩm mỹ

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng má và gò má trong phẫu thuật thẩm mỹ

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng má và gò má trong phẫu thuật thẩm mỹ

Trungtamthuoc.com - Một khuôn mặt trẻ trung và hấp dẫn được đặc trưng bởi vùng má nhô ra và đường nét rõ. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn đọc về kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng má và gò má trong phẫu thuật thẩm mỹ

Dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ

Tải bản PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu

Một khuôn mặt trẻ trung và hấp dẫn được đặc trưng bởi vùng má nhô ra và đường nét rõ. Vùng này của khuôn mặt được thấy rõ nhất ở góc 75° và đã được các nghệ sĩ từ thời cổ đại và gần hơn là các nhiếp ảnh gia sử dụng để nhấn mạnh vẻ đẹp trên khuôn mặt cũng như trong việc tạo ra các người mẫu kỹ thuật số 3D. Ở góc độ này, đường viền khuôn mặt thể hiện hình dạng của chữ cái Hy Lạp ç (sigma), còn được gọi là “đường cyma".

Quá trình tái cấu trúc xương do quá trình lão hóa liên quan đến sự teo và sự dịch chuyển xuống dưới của các lớp mỡ tại chỗ dẫn đến mất thể tích ở vùng này, dần dần trở nên phẳng hơn và trong những trường hợp nghiêm trọng trở nên lõm. Giảm cân và khuynh hướng bẩm sinh cũng có thể gây ra tình trạng giảm thể tích này.1-4

Làm đầy thể tích vùng má đòi hỏi người tiêm phải có kiến thức chuyên sâu về giải phẫu, cảm quan thẩm mỹ và kỹ năng kỹ thuật (Hình 10.7 và 10.27). Việc chỉnh sửa quá mức vùng má có thể làm tăng đường kính ngang của khuôn mặt, mang lại vẻ nam tính hơn cho phụ nữ. Khi điều trị vùng dưới ổ mắt, điều cần thiết là phải chọn mặt phẳng điều trị chính xác, vì tiêm rất sâu có thể không mang lại kết quả mong muốn, trong khi tiêm quá nông hoặc tiêm vào rãnh tear trough có thể gây phù nề kéo dài hoặc nhìn thấy rõ sản phẩm.

2 Giải phẫu

Các lớp mỡ

Mô mỡ ở 1/3 giữa khuôn mặt bao gồm phần nông và phần sâu. Phần nông bao gồm vùng nasolabial, vùng má trong, vùng má giữa và các lớp mỡ thái dương bên. Phần sâu bao gồm các phần trong và ngoài của lớp mỡ dưới ổ mắt (suborbicularis oculi fat, SOOF), còn được gọi là mỡ trước gò má, và các lớp mỡ má sâu bên trong và ngoài.5,6

Khi phần nông và phần sâu được tách ra, có thể thấy phần ổ mắt của cơ vòng mắt (orbicularis oculi muscle, OM) và hệ thống cân cơ nông (superficial muscular aponeurotic system, SMAS) bao gồm cơ nâng môi trên và cánh mũi, cơ nâng môi trên, cơ gò má lớn và bé, các mạch máu và dây thần kinh.

Các lớp mỡ nông ở nasolabial và má trong che phủ phần ổ mắt của OM, bắt nguồn từ dưới phần mí mắt, cách viền ổ mắt dưới 0,5 đến 1 cm. SOOF ở dưới phần ổ mắt của OM, nằm trên xương hàm trên và xương gò má.

Lớp mỡ nông ở má trong, lớp mỡ nông ở má giữa và lớp SOOF liên quan đến quá trình làm đầy vùng má (Hình 10.1, 10.2, 10.5 và 10.8-10.15).

3 Mạch máu

Lớp mỡ nông má trong và lớp SOOF trong được cung cấp máu bởi các nhánh của động mạch mặt và động mạch dưới ổ mắt.

Tĩnh mạch mặt đi qua 1/3 giữa của khuôn mặt ở phía ngoài hơn so với động mạch và sau khi đi qua bên dưới cơ gò má lớn, nó trở nên nông hơn giáp với SOOF về mặt trong. Ở phần trên, nó nằm sâu đến lớp mỡ nông má trong và nằm nông so với SOOF, sau đó nằm ở dưới OM.

Về phía ngoài, lớp mỡ má giữa và lớp SOOF ngoài được cấp máu bởi các nhánh xuyên của động mạch ngang mặt và động mạch gò má ổ mắt. Ở vùng này, các nhánh xuyên động mạch thưa và lớn, trái ngược với ở vùng trong, nơi chúng mông và nhiều (Hình 10.3-10.6).7-9

4 Thần kinh

4.1 Cảm giác

Sự phân bố thần kinh cảm giác được cung cấp bởi nhánh hàm trên của dây thần kinh sinh ba.

4.2 Vận động

Sự phân bố thần kinh vận động được cung cấp bởi các nhánh thái dương và gò má của dây thần kinh mặt (Hình 10.4–10.6).

Nếp gấp má (Malar fold)

Nếp gấp má được hiểu trên lâm sàng là phần mở rộng của rãnh tear trough ở vùng má. Theo Furnas, 10 đó là một đường xiên tưởng tượng kéo dài từ dây chằng gò má đến góc trong của mắt. Nguồn gốc của nó vẫn chưa rõ ràng, nhưng được cho là góp phần hình thành nếp gấp má.

• Dây chằng da: dải xơ bao phủ bó trong của OM có các sợi chèn vào da.

• Vách ngăn má: vách ngăn má dường như ban đầu là cấu trúc của OM. Nó bắt nguồn từ màng xương của viền ổ mắt dưới và đi theo hướng đuôi, đi vòng quanh phần trong của OM, sau đó hợp nhất với vách ngăn dạng sợi của lớp mỡ nông (superficial fat pad, SFP), chèn vào da 2.5 đến 3 cm tính từ góc ngoài. Nếp gấp má chia vùng má thành hai: phần ngoài, trên xương gò má và SOOF, phần trong và phần dưới, nằm trên vùng cơ nâng môi trên. 11-15

5 Kỹ thuật

Mục tiêu là để khôi phục lại thể tích đã bị mất trong quá trình lão hóa hoặc trong quá trình giảm cân, cung cấp cho bệnh nhân độ nhô dưới ổ mắt và, nếu cần, độ nhô vùng xương gò má. Việc làm đầy phần sau là cần thiết trong những trường hợp cụ thể khi thể tích bổ sung không mang lại vẻ nam tính khi đường kính của khuôn mặt tăng lên. Để có hiệu ứng tự nhiên và cân đối, cần tập trung vào vùng bị giảm thể tích mà không làm thay đổi hình dạng khuôn mặt của bệnh nhân.

Nên ưu tiên tiêm chất làm đầy bằng cannula vì nguy cơ tiêm vào mạch máu và hình thành khối máu tụ thấp hơn. Khi điều trị các mặt phẳng sâu hơn, chẳng hạn như lớp SOOF trong, điều quan trọng cần nhớ là tĩnh mạch mặt di chuyển phía trên SOOF và bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt. Có ít tỷ lệ phù nề hơn và bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng cannula vì nó có thể làm đầy toàn bộ vùng dưới ổ mắt và vùng gò má chỉ bằng một điểm vào.

Trong khi sử dụng kim để tiêm chất làm đầy, tránh lỗ foramen dưới ổ mắt. Hút và tiêm từ từ.

Một số bác sĩ đề nghị làm đầy lớp mỡ má trong bên dưới SMAS, cần lượng HA lớn hơn. Chúng tôi không sử dụng phương pháp này không chỉ vì những lý do nêu trên mà còn vì nó nguy hiểm hơn do sự hiện diện của các mạch máu và dây thần kinh trong SMAS.

Các kỹ thuật được sử dụng được mô tả bên dưới:

Kỹ thuật dùng cannula nông cho vùng má

Xem hình 10,22, 10,25 và 10,26.

Kỹ thuật dùng kim nông cho vùng má

Xem hình 10.20.

Kỹ thuật dùng kim sâu cho vùng má

Xem hình 17-10/10.

Kỹ thuật dùng cannula sâu cho vùng má

Xem hình 10.16 và 10.21-10.24.

Kỹ thuật dùng kim cho vùng xương gò má

Xem hình 27-10-10.32.

Kỹ thuật dùng cannula cho vùng xương gò má

Xem hình 10.33 và 10.34.

6 Biến chứng

Phù nề từ nhẹ đến trung bình có thể xảy ra ngay sau thủ thuật, liên quan đến thể tích tiêm, độ nhạy cảm của từng bệnh nhân, mặt phẳng tiêm và loại sản phẩm. Đau hoặc khó chịu ở chỗ tiêm là phổ biến và tự khỏi trong vòng 2 đến 3 ngày. Khối máu tụ có thể được hạn chế bằng cách sử dụng cannula, nhưng chúng vẫn có thể xảy ra ở điểm vào của cannula, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

Một biến chứng hiếm gặp là tình trạng phù nề khởi phát muộn vài tháng sau thủ thuật.

7 Kết luận

Làm quen với các lớp mỡ ở 1/3 giữa khuôn mặt, cũng như với hệ thống cơ, sự phân bố mạch máu và phân bố thần kinh tại chỗ là điều cơ bản để đạt được thể tích đầy đủ và an toàn ở vùng má và xương gò má. Việc tiêm vào đúng lớp mỡ và mặt phẳng sẽ mang lại kết quả tuyệt vời, khiến cả bệnh nhân và bác sĩ đều hài lòng (Hình 10.35- 10.37).

8 Tài liệu tham khảo 

1. Braz AV, Sakuma TH. Midface rejuvenation: an innovative technique to restore cheek volume. Dermatol Surg 2012;38(1):118-120

2. Raspaldo H. Volumizing effect of a new Hyaluronic Acid subdermal facial filler: a retrospective analysis based on 102 cases. J Cosmet Laser Ther 2008;10(3):134-142

3. Carruthers JD, Carruthers A. Facial sculpting and tissue augmentation. Dermatol Surg 2005;31(11 Pt 2):1604-1612

4. Hoffmann K; Juvéderm Voluma Study Investigators Group. Volumizing effects of a smooth, highly cohesive, viscous 20-mg/mL hyaluronic acid volumizing filler: prospective European study. BMC Dermatol 2009;9:9

5. Rohrich RJ, Pessa JE. The fat compartments of the face: anatomy and clinical implications for cosmetic surgery. Plast Reconstr Surg 2007;119(7):2219-2227, discussion 2228-2231

6. Rohrich RJ, Pessa JE, Ristow B. The youthful cheek and the deep medial fat compartment. Plast Reconstr Surg 2008;121(6):2107-2112

7. Whetzel TP, Mathes SJ. Arterial anatomy of the face: an analysis of vascular territories and perforating cutaneous vessels. Plast Reconstr Surg 1992;89(4):591-603, discussion 604-605

8. Schaverien MV, Pessa JE, Rohrich RJ. Vascularized membranes determine the anatomical boundaries of the subcutaneous fat compartments. Plast Reconstr Surg 2009;123(2):695-700

9. Furukawa M, Mathes DW, Anzai Y. Evaluation of the facial artery on computed tomographic angiography using 64-slice multidetector computed tomography: implications for facial reconstruction in plastic surgery. Plast Reconstr Surg 2013; 131(3):526-535

10. Furnas DW. The retaining ligaments of the cheek. Plast Reconstr Surg 1989;83(1):11-16

11. Rohrich RJ, Pessa JE. The retaining system of the face: histologic evaluation of the septal boundaries of the subcutaneous fat compartments. Plast Reconstr Surg 2008;121(5):1804-1809

12. Pilsl U, Anderhuber F, Rzany B. Anatomy of the cheek: implications for soft tissue augmentation. Dermatol Surg 2012;38(7 Pt 2):1254-1262

13. Ghassemi A, Prescher A, Riediger D, Axer H. Anatomy of the SMAS revisited. Aesthetic Plast Surg 2003;27(4):258-264

14. Pessa JE, Garza JR. The malar septum: the anatomic basis of malar mounds and malar edema. Aesthet Surg J 1997;17(1): 11-17

15. Andre P, Azib N, Berros P, et al. Anatomy and volumizing injections. Paris: E2e Medical Publishing; 2012

Hình 10.1 A. Mặt trước của vùng má và vùng gò má. B. Sau khi loại bỏ da để lộ các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP để lộ phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ dưới cơ vòng mắt phía trong (SOOF) có thể nhìn thấy màu vàng ở phía sau phần ổ mắt. D. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má. Có thể nhìn thấy các lớp SOOF trong và ngoài.
Hình 10.1 A. Mặt trước của vùng má và vùng gò má. B. Sau khi loại bỏ da để lộ các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP để lộ phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ dưới cơ vòng mắt phía trong (SOOF) có thể nhìn thấy màu vàng ở phía sau phần ổ mắt. D. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má. Có thể nhìn thấy các lớp SOOF trong và ngoài.
Hình 10.2 A. Mặt trước của vùng má và vùng gò má sau khi loại bỏ da, các lớp mỡ nông (SFP), và phần mi mắt và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má, để lộ phần trong và ngoài của lớp mỡ dưới ổ mắt (SOOF) và túi mỡ dưới mi mắt. B. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần mi mắt và ổ mắt của OM, SOOF trong và ngoài, cơ nâng môi trên, cơ gò má lớn và bé. C. Sau khi loại bỏ cơ nâng môi trên và cánh mũi và cơ nâng góc miệng. D. Cấu trúc xương vùng gò má và vùng gò má.
Hình 10.2 A. Mặt trước của vùng má và vùng gò má sau khi loại bỏ da, các lớp mỡ nông (SFP), và phần mi mắt và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má, để lộ phần trong và ngoài của lớp mỡ dưới ổ mắt (SOOF) và túi mỡ dưới mi mắt. B. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần mi mắt và ổ mắt của OM, SOOF trong và ngoài, cơ nâng môi trên, cơ gò má lớn và bé. C. Sau khi loại bỏ cơ nâng môi trên và cánh mũi và cơ nâng góc miệng. D. Cấu trúc xương vùng gò má và vùng gò má.
Hình 10.3 A. Mặt trước bên trái của người mẫu kỹ thuật số 3D. B. Mạch máu, động mạch và dây thần kinh của vùng má và vùng gò má.
Hình 10.3 A. Mặt trước bên trái của người mẫu kỹ thuật số 3D. B. Mạch máu, động mạch và dây thần kinh của vùng má và vùng gò má.
Hình 10.4 Mặt trước của khuôn mặt tập trung vào vùng má và vùng gò má. A. Hệ thống động mạch. B. Hệ thống tĩnh mạch. C. Hệ thống thần kinh.
Hình 10.4 Mặt trước của khuôn mặt tập trung vào vùng má và vùng gò má. A. Hệ thống động mạch. B. Hệ thống tĩnh mạch. C. Hệ thống thần kinh.
Hình 10.5 A. Hình bên phải vùng má và vùng gò má. B. Sau khi loại bỏ da cho thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP. Các phần mí mắt và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) có thể được thấy trên các lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong và ngoài (SOOF). Cơ nâng môi trên và cánh mũi, cơ nâng góc miệng, cơ gò má lớn và bé ở nằm phía trên các lớp mỡ sâu (DFP). D. Sau khi loại bỏ phần ổ mắt của OM, phần trong và ngoài của SOOF, SFP và DFP. Một phần của lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat) có thể được nhìn thấy phía trên cơ mút. E. Cấu trúc xương của vùng má và vùng gò má bao gồm xương gò má và xương hàm trên.
Hình 10.5 A. Hình bên phải vùng má và vùng gò má. B. Sau khi loại bỏ da cho thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP. Các phần mí mắt và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) có thể được thấy trên các lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong và ngoài (SOOF). Cơ nâng môi trên và cánh mũi, cơ nâng góc miệng, cơ gò má lớn và bé ở nằm phía trên các lớp mỡ sâu (DFP). D. Sau khi loại bỏ phần ổ mắt của OM, phần trong và ngoài của SOOF, SFP và DFP. Một phần của lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat) có thể được nhìn thấy phía trên cơ mút. E. Cấu trúc xương của vùng má và vùng gò má bao gồm xương gò má và xương hàm trên.
Hình 10.6 Hình bên phải vùng má và vùng gò má. A. Sự phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Sự phân bố động mạch. C. Sự phân bố tĩnh mạch. D. Tích hợp mạch máu động mạch và tĩnh mạch ở cơ trán, cơ vòng mắt (OM), cơ mũi, cơ gò má lớn, cơ mút và cơ cắn. E. Sự phân bố thần kinh.
Hình 10.6 Hình bên phải vùng má và vùng gò má. A. Sự phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Sự phân bố động mạch. C. Sự phân bố tĩnh mạch. D. Tích hợp mạch máu động mạch và tĩnh mạch ở cơ trán, cơ vòng mắt (OM), cơ mũi, cơ gò má lớn, cơ mút và cơ cắn. E. Sự phân bố thần kinh.
Hình 10.7 A và B. Mặt trước của vùng má. C và D. Cận cảnh A và B.
Hình 10.7 A và B. Mặt trước của vùng má. C và D. Cận cảnh A và B.
Hình 10.8 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da được gấp lại, để lộ lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) (mũi tên đen). B. Da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), và bên dưới lớp mỡ này, lớp mỡ SOOF có thể nhìn thấy ở phía bên trái của khuôn mặt.
Hình 10.8 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da được gấp lại, để lộ lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) (mũi tên đen). B. Da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), và bên dưới lớp mỡ này, lớp mỡ SOOF có thể nhìn thấy ở phía bên trái của khuôn mặt.
Hình 10.9 Nhìn trước của lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt: (1) lớp mỡ mũi má, (2) lớp mỡ má trong và (3) lớp mỡ má giữa.
Hình 10.9 Nhìn trước của lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt: (1) lớp mỡ mũi má, (2) lớp mỡ má trong và (3) lớp mỡ má giữa.
Hình 10.10 A. Bên trái mặt của xác tươi còn nguyên da. B. Da bị gấp lại. C. Lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt được bộc lộ.
Hình 10.10 A. Bên trái mặt của xác tươi còn nguyên da. B. Da bị gấp lại. C. Lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt được bộc lộ.
Hình 10.11 Nhìn trước của lớp mỡ sâu (DFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt: (1) lớp mỡ má sâu bên trong, (2) lớp mỡ má sâu bên ngoài
Hình 10.11 Nhìn trước của lớp mỡ sâu (DFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt: (1) lớp mỡ má sâu bên trong, (2) lớp mỡ má sâu bên ngoài
Hình 10.12 A. Hình bên trái khuôn mặt của xác tươi có lớp mỡ nông được bộc lộ (SFP). B. SFP bị gấp lại. C. SFP gấp lại. Có thể nhìn thấy hệ thống cân cơ nông (SMAS), cùng với các lớp mỡ sâu (DFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt, cụ thể là lớp mỡ má sâu trong (DMCFP) và lớp mỡ má sâu ngoài (DLCFP).
Hình 10.12 A. Hình bên trái khuôn mặt của xác tươi có lớp mỡ nông được bộc lộ (SFP). B. SFP bị gấp lại. C. SFP gấp lại. Có thể nhìn thấy hệ thống cân cơ nông (SMAS), cùng với các lớp mỡ sâu (DFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt, cụ thể là lớp mỡ má sâu trong (DMCFP) và lớp mỡ má sâu ngoài (DLCFP).
Hình 10.13 A. Mặt trước của người mẫu kỹ thuật số 3D với da được gấp lại, bộc lộ các lớp mỡ nông (SFP). B. Phía bên phải khuôn mặt cho thấy SFP của mặt và bên trái khuôn mặt, SFP của vùng má và cơ vòng mắt (OM) (phần ổ mắt và mí mắt) được gấp lại. Lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) cũng có thể nhìn thấy phía sau OM (mũi tên màu xanh). C. Loại bỏ phần ổ mắt của OM phía bên phải của khuôn mặt. Hai phần của OM đã được loại bỏ khỏi phía bên trái của khuôn mặt, bộc lộ SOOF trong và ngoài (mũi tên màu xanh).
Hình 10.13 A. Mặt trước của người mẫu kỹ thuật số 3D với da được gấp lại, bộc lộ các lớp mỡ nông (SFP). B. Phía bên phải khuôn mặt cho thấy SFP của mặt và bên trái khuôn mặt, SFP của vùng má và cơ vòng mắt (OM) (phần ổ mắt và mí mắt) được gấp lại. Lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) cũng có thể nhìn thấy phía sau OM (mũi tên màu xanh). C. Loại bỏ phần ổ mắt của OM phía bên phải của khuôn mặt. Hai phần của OM đã được loại bỏ khỏi phía bên trái của khuôn mặt, bộc lộ SOOF trong và ngoài (mũi tên màu xanh).
Hình 10.14 A. Bên trái khuôn mặt một xác tươi, bộc lộ các lớp mỡ nông (SFP). B. Các SFP được gấp lại và bộc lộ cơ vòng mắt (OM), các phần mí mắt, màu hồng nhạt và ổ mắt, màu đỏ (mũi tên xanh dương). C. OM, các phần mí mắt và ổ mắt đã được gấp lại và lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (mũi tên xanh) và ngoài (mũi tên xanh) được bộc lộ.
Hình 10.14 A. Bên trái khuôn mặt một xác tươi, bộc lộ các lớp mỡ nông (SFP). B. Các SFP được gấp lại và bộc lộ cơ vòng mắt (OM), các phần mí mắt, màu hồng nhạt và ổ mắt, màu đỏ (mũi tên xanh dương). C. OM, các phần mí mắt và ổ mắt đã được gấp lại và lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (mũi tên xanh) và ngoài (mũi tên xanh) được bộc lộ.
Hình 10.15 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt (SOOF). B. Da, SFP và OM được kéo lên. Có thể thấy SOOF trong và ngoài và viền gò má.
Hình 10.15 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt (SOOF). B. Da, SFP và OM được kéo lên. Có thể thấy SOOF trong và ngoài và viền gò má.
Hình 10.16 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi trong đó lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) được kẹp. Khoảng trống trước gò má (PZS) và một phần khác của lớp SOOF trong cũng có thể thấy được. B. HA (xanh nhạt) được đưa vào bằng cannula 25G 40mm với kỹ thuật tiêm chất làm đầy sâu vào vùng má. Đầu cannula có thể thấy được ở SOOF trong phía sau OM.
Hình 10.16 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi trong đó lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) được kẹp. Khoảng trống trước gò má (PZS) và một phần khác của lớp SOOF trong cũng có thể thấy được. B. HA (xanh nhạt) được đưa vào bằng cannula 25G 40mm với kỹ thuật tiêm chất làm đầy sâu vào vùng má. Đầu cannula có thể thấy được ở SOOF trong phía sau OM.
Hình 10.17 A. Mặt trước bên trái khuôn mặt của người mẫu cho thấy vùng được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm), với kỹ thuật dùng kim trong mặt phẳng trên màng xương. Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). B và C. Mặt nghiêng một phần và hoàn toàn, điểm trên màng xương nằm gần điểm chuyển tiếp giữa vùng má trước và vùng gò má. Tiêm vào mặt phẳng phía trong hơn là nguy hiểm và bị chống chỉ định vì vị trí gần lỗ dưới ổ mắt. D. Bên trái khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ mắt trong và ngoài (SOOF) và viền cung gò má (MAr). Hai vòng tròn màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết vị trí sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.17 A. Mặt trước bên trái khuôn mặt của người mẫu cho thấy vùng được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm), với kỹ thuật dùng kim trong mặt phẳng trên màng xương. Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). B và C. Mặt nghiêng một phần và hoàn toàn, điểm trên màng xương nằm gần điểm chuyển tiếp giữa vùng má trước và vùng gò má. Tiêm vào mặt phẳng phía trong hơn là nguy hiểm và bị chống chỉ định vì vị trí gần lỗ dưới ổ mắt. D. Bên trái khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ mắt trong và ngoài (SOOF) và viền cung gò má (MAr). Hai vòng tròn màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết vị trí sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.18 A. Bên trái khuôn mặt xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) và viền gò má (MAr). Hình elip màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da, SFP, OM và SOOF được kéo về phía trước để lộ MAr và xương hàm trên (MB). Hai vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.18 A. Bên trái khuôn mặt xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) và viền gò má (MAr). Hình elip màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da, SFP, OM và SOOF được kéo về phía trước để lộ MAr và xương hàm trên (MB). Hai vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.19 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi ở góc nghiêng giữa với da và lớp mỡ nông (SFP) gập lại để bộc lộ toàn bộ cơ vòng mắt (OM). Lưu ý ống tiêm có HA (màu hồng) và kim được đưa vào mặt phẳng trên màng xương của vùng má trước. B. Góc nghiêng giữa với kim dài đưa vào đến trên màng xương ở phần ngoài của xương hàm trên. Đặt HA (màu xanh đậm), ở mặt phẳng trên màng xương. Kim màu xanh lá cây hiển thị vị trí của lỗ dưới ổ mắt. Phần da bám vào lớp mỡ nông vùng má trong và phần ổ mắt của OM đã được loại bỏ để có thể nhìn rõ hơn. C. Góc nghiêng giữa của hộp sọ với một ống tiêm mô phỏng việc tiêm vào mặt phẳng trên màng xương của vùng má trước ở xương hàm trên. Giới hạn an toàn cho việc tiêm vào vùng này là ở phía ngoài của lỗ dưới ổ mắt. Mũi tên màu xanh hiển thị vị trí của lỗ dưới ổ mắt.
Hình 10.19 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi ở góc nghiêng giữa với da và lớp mỡ nông (SFP) gập lại để bộc lộ toàn bộ cơ vòng mắt (OM). Lưu ý ống tiêm có HA (màu hồng) và kim được đưa vào mặt phẳng trên màng xương của vùng má trước. B. Góc nghiêng giữa với kim dài đưa vào đến trên màng xương ở phần ngoài của xương hàm trên. Đặt HA (màu xanh đậm), ở mặt phẳng trên màng xương. Kim màu xanh lá cây hiển thị vị trí của lỗ dưới ổ mắt. Phần da bám vào lớp mỡ nông vùng má trong và phần ổ mắt của OM đã được loại bỏ để có thể nhìn rõ hơn. C. Góc nghiêng giữa của hộp sọ với một ống tiêm mô phỏng việc tiêm vào mặt phẳng trên màng xương của vùng má trước ở xương hàm trên. Giới hạn an toàn cho việc tiêm vào vùng này là ở phía ngoài của lỗ dưới ổ mắt. Mũi tên màu xanh hiển thị vị trí của lỗ dưới ổ mắt.
Hình 10.20 A và B. Bên trái khuôn mặt người mẫu cho thấy vùng má cần được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm). Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng dưới da và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus. C. Bên phải khuôn mặt xác tươi với da được gấp lại để lộ lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt, nơi tiêm HA (ba chấm màu xanh). D. Có thể nhìn thấy da, SFP, cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt (SOOF). HA được tiêm vào SFP ở 1/3 giữa của khuôn mặt (hình elip màu xanh).
Hình 10.20 A và B. Bên trái khuôn mặt người mẫu cho thấy vùng má cần được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm). Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng dưới da và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus. C. Bên phải khuôn mặt xác tươi với da được gấp lại để lộ lớp mỡ nông (SFP) ở 1/3 giữa khuôn mặt, nơi tiêm HA (ba chấm màu xanh). D. Có thể nhìn thấy da, SFP, cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt (SOOF). HA được tiêm vào SFP ở 1/3 giữa của khuôn mặt (hình elip màu xanh).
Hình 10.21 A. Vùng má cần điều trị được đánh dấu. B. Đánh dấu vùng má hoặc vùng gò má trước để điều trị (tùy trường hợp). Vùng mất thể tích được đánh dấu bằng một đường tưởng tượng từ góc ngoài của mắt đến góc miệng, và một đường tưởng tượng khác từ bình tai đến cánh mũi trên. Điểm AB là giao điểm của các đường này. Một đường cong (màu đen) được đánh dấu từ điểm AB, phân chia phần dưới của rãnh mũi- má (nasojugal groove). Một đường cong khác (màu xanh lá cây) được đánh dấu từ điểm AB, đi vòng quanh phần sau dưới của xương gò má. Cuối cùng, một đường cong (màu nâu) được đánh dấu để thể hiện giới hạn phía trước của sự mất thể tích phía trên nếp mũi miệng (nasolabial fold). Điểm “C” cách điểm “AB” ∼ 4 cm (đường thẳng song song với nếp mũi miệng). Điểm “C” hiển thị vị trí cần tạo lỗ để đưa cannula vào.
Hình 10.21 A. Vùng má cần điều trị được đánh dấu. B. Đánh dấu vùng má hoặc vùng gò má trước để điều trị (tùy trường hợp). Vùng mất thể tích được đánh dấu bằng một đường tưởng tượng từ góc ngoài của mắt đến góc miệng, và một đường tưởng tượng khác từ bình tai đến cánh mũi trên. Điểm AB là giao điểm của các đường này. Một đường cong (màu đen) được đánh dấu từ điểm AB, phân chia phần dưới của rãnh mũi- má (nasojugal groove). Một đường cong khác (màu xanh lá cây) được đánh dấu từ điểm AB, đi vòng quanh phần sau dưới của xương gò má. Cuối cùng, một đường cong (màu nâu) được đánh dấu để thể hiện giới hạn phía trước của sự mất thể tích phía trên nếp mũi miệng (nasolabial fold). Điểm “C” cách điểm “AB” ∼ 4 cm (đường thẳng song song với nếp mũi miệng). Điểm “C” hiển thị vị trí cần tạo lỗ để đưa cannula vào.
Hình 10.22 A. Hình nghiêng giữa bên phải của người mẫu hiển thị vùng má cần được làm đầy (vết màu đỏ sẫm) và cannula 25G mô tả việc tiêm vào vùng má. B và C. Hình nghiêng giữa bên phải của bệnh nhân trước và sau khi tiêm HA bằng cannula 25G ở vùng má trước, ở lớp mỡ nông má trong và lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF).
Hình 10.22 A. Hình nghiêng giữa bên phải của người mẫu hiển thị vùng má cần được làm đầy (vết màu đỏ sẫm) và cannula 25G mô tả việc tiêm vào vùng má. B và C. Hình nghiêng giữa bên phải của bệnh nhân trước và sau khi tiêm HA bằng cannula 25G ở vùng má trước, ở lớp mỡ nông má trong và lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF).
Hình 10.23 A. Mặt trước bên trái khuôn mặt của người mẫu hiển thị vùng má cần được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm). Cannula 25G 40 mm được đưa vào mặt phẳng dưới cơ và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh) ở phần trên và tiêm thụt lùi ở phần dưới. B. Người mẫu đầu cannula được đặt ở phía ngoài hơn, trong phần chuyển tiếp giữa vùng má và vùng gò má trước. C. Bên trái khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong và ngoài (SOOF) và viền gò má (MAr). Có ba vòng tròn màu xanh lam giữa OM và MAr, cho thấy nơi sản phẩm được tiêm vào SOOF trong, trong khoang trước gò má.
Hình 10.23 A. Mặt trước bên trái khuôn mặt của người mẫu hiển thị vùng má cần được làm đầy (dấu màu đỏ sẫm). Cannula 25G 40 mm được đưa vào mặt phẳng dưới cơ và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh) ở phần trên và tiêm thụt lùi ở phần dưới. B. Người mẫu đầu cannula được đặt ở phía ngoài hơn, trong phần chuyển tiếp giữa vùng má và vùng gò má trước. C. Bên trái khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong và ngoài (SOOF) và viền gò má (MAr). Có ba vòng tròn màu xanh lam giữa OM và MAr, cho thấy nơi sản phẩm được tiêm vào SOOF trong, trong khoang trước gò má.
Hình 10.24 A. Bên trái của khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt trong (SOOF). Có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G 40 mm ở lớp SOOF trong, nơi sản phẩm sẽ được tiêm (mũi tên màu xanh). Khi mất thể tích nghiêm trọng, có thể chọn mặt phẳng trước gò má để điều trị vì nó sâu hơn. B. Cannula 25G 40 mm được đưa vào lớp SOOF trong bằng HA (màu xanh nhạt). C. Da, SFP, OM và SOOF bị kéo về phía trước. Lưu ý tiêm HA (màu xanh nhạt) bằng cannula phía trước viền gò má (MAr), trong khoang trước gò má.
Hình 10.24 A. Bên trái của khuôn mặt của xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ dưới cơ mắt trong (SOOF). Có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G 40 mm ở lớp SOOF trong, nơi sản phẩm sẽ được tiêm (mũi tên màu xanh). Khi mất thể tích nghiêm trọng, có thể chọn mặt phẳng trước gò má để điều trị vì nó sâu hơn. B. Cannula 25G 40 mm được đưa vào lớp SOOF trong bằng HA (màu xanh nhạt). C. Da, SFP, OM và SOOF bị kéo về phía trước. Lưu ý tiêm HA (màu xanh nhạt) bằng cannula phía trước viền gò má (MAr), trong khoang trước gò má.
Hình 10.25 A. Bên trái của khuôn mặt của mô hình hiển thị vùng má cần được lấp đầy (các dấu màu đỏ sẫm). Ống thông 25 G ð 40 mm được đưa vào mặt phẳng trên cơ và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). B. Mô hình ở cùng vị trí với đầu ống thông được đặt ở vị trí ngang, trong phần chuyển tiếp giữa vùng xương hàm trước và vùng xương gò má. C. Có thể nhìn thấy lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ mắt trong và ngoài (SOOF), và vòm rìa (MAr). Lưu ý ba vòng tròn màu xanh lam trong SFP giữa da và OM, cho biết nơi sản phẩm được tiêm.
Hình 10.25 A. Bên trái của khuôn mặt của mô hình hiển thị vùng má cần được lấp đầy (các dấu màu đỏ sẫm). Ống thông 25 G ð 40 mm được đưa vào mặt phẳng trên cơ và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). B. Mô hình ở cùng vị trí với đầu ống thông được đặt ở vị trí ngang, trong phần chuyển tiếp giữa vùng xương hàm trước và vùng xương gò má. C. Có thể nhìn thấy lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ mắt trong và ngoài (SOOF), và vòm rìa (MAr). Lưu ý ba vòng tròn màu xanh lam trong SFP giữa da và OM, cho biết nơi sản phẩm được tiêm.
Hình 10.26 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi được bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) và viền gò má (MAr). Có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G x 40 mm trong SFP, nơi sản phẩm được tiêm (mũi tên màu xanh). Khi mất thể tích nghiêm trọng, mặt phẳng sâu hơn (SOOF và khoang trước gò má) cũng có thể được chọn để điều trị. B. Hình A với HA (màu xanh lá cây) ở lớp SFP má trong.
Hình 10.26 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi được bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong (SOOF) và viền gò má (MAr). Có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G x 40 mm trong SFP, nơi sản phẩm được tiêm (mũi tên màu xanh). Khi mất thể tích nghiêm trọng, mặt phẳng sâu hơn (SOOF và khoang trước gò má) cũng có thể được chọn để điều trị. B. Hình A với HA (màu xanh lá cây) ở lớp SFP má trong.
Hình 10.27 A và B. Mặt trước của người mẫu kỹ thuật số 3D cho thấy khu vực được làm đầy trong vùng gò má (dấu màu xanh lam). C và D. Cận cảnh A và B.
Hình 10.27 A và B. Mặt trước của người mẫu kỹ thuật số 3D cho thấy khu vực được làm đầy trong vùng gò má (dấu màu xanh lam). C và D. Cận cảnh A và B.
Hình 10.28 A. Bên phải khuôn mặt xác tươi bộc lộ phần mi mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Da và lớp mỡ nông (SFP) bị gấp lại và OM lộ ra nhiều hơn về phía trong. C. Bên phải khuôn mặt xác tươi với da được gấp lại, để lộ SFP của 1/3 giữa khuôn mặt (mũi tên xanh). Toàn bộ OM (phần mí mắt và ổ mắt) có thể nhìn thấy được. D. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với một ống tiêm cho thấy sử dụng ở mặt phẳng trên màng xương của xương gò má.
Hình 10.28 A. Bên phải khuôn mặt xác tươi bộc lộ phần mi mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Da và lớp mỡ nông (SFP) bị gấp lại và OM lộ ra nhiều hơn về phía trong. C. Bên phải khuôn mặt xác tươi với da được gấp lại, để lộ SFP của 1/3 giữa khuôn mặt (mũi tên xanh). Toàn bộ OM (phần mí mắt và ổ mắt) có thể nhìn thấy được. D. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với một ống tiêm cho thấy sử dụng ở mặt phẳng trên màng xương của xương gò má.
Hình 10.29 A, B và C. Bên phải khuôn mặt người mẫu ở ba vị trí nghiêng khác nhau, cho thấy vùng gò má cần được làm đầy (màu xanh lá cây). Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). D và E. Bên phải khuôn mặt xác tươi có da và các lớp mỡ nông (SFP) gập xuống, để lộ toàn bộ cơ vòng mắt (OM). Lưu ý ống tiêm có kim đâm vào mặt phẳng trên màng xương của vùng gò má ở hai vị trí khác nhau.
Hình 10.29 A, B và C. Bên phải khuôn mặt người mẫu ở ba vị trí nghiêng khác nhau, cho thấy vùng gò má cần được làm đầy (màu xanh lá cây). Kim 27G 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh). D và E. Bên phải khuôn mặt xác tươi có da và các lớp mỡ nông (SFP) gập xuống, để lộ toàn bộ cơ vòng mắt (OM). Lưu ý ống tiêm có kim đâm vào mặt phẳng trên màng xương của vùng gò má ở hai vị trí khác nhau.
Hình 10.30 A. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với ống tiêm mô phỏng việc tiêm bolus vào mặt phẳng trên màng xương của xương gò má. B. Bên phải khuôn mặt xác tươi trong đó da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) đã được gấp lại. Có thể nhìn thấy một phần của lớp SOOF và vòm gò má. Ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.30 A. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với ống tiêm mô phỏng việc tiêm bolus vào mặt phẳng trên màng xương của xương gò má. B. Bên phải khuôn mặt xác tươi trong đó da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) đã được gấp lại. Có thể nhìn thấy một phần của lớp SOOF và vòm gò má. Ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương.
Hình 10.31 Bên phải khuôn mặt xác tươi với cây kim dài đâm vào trên màng xương của xương gò má và cho thấy việc tiêm HA (màu xanh nhạt). Da bám vào lớp mỡ nông ở má trong, phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt ngoài (SOOF) và khoảng trống trước gò má (mỡ trước gò má) đã được loại bỏ để có thể quan sát rõ hơn xương gò má.
Hình 10.31 Bên phải khuôn mặt xác tươi với cây kim dài đâm vào trên màng xương của xương gò má và cho thấy việc tiêm HA (màu xanh nhạt). Da bám vào lớp mỡ nông ở má trong, phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt ngoài (SOOF) và khoảng trống trước gò má (mỡ trước gò má) đã được loại bỏ để có thể quan sát rõ hơn xương gò má.
Hình 10.32 Bên phải khuôn mặt xác tươi với một cây kim dài đâm vào trên màng xương của xương gò má. Tiêm HA (màu xanh đậm) tại điểm nối giữa mỏm xương gò má và xương hàm trên, cũng như ở xương hàm trên về phía trong hơn, phía ngoài lỗ dưới ổ mắt, trong mặt phẳng trên màng xương. Lỗ dưới ổ mắt được đánh dấu bằng kim màu xanh lá cây. Phần da bám vào lớp mỡ nông ở vùng má trong (SFP), phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt ngoài (SOOF) và khoang trước gò má (mỡ trước gò má) đã được loại bỏ để thấy rõ hơn về xương gò má.
Hình 10.32 Bên phải khuôn mặt xác tươi với một cây kim dài đâm vào trên màng xương của xương gò má. Tiêm HA (màu xanh đậm) tại điểm nối giữa mỏm xương gò má và xương hàm trên, cũng như ở xương hàm trên về phía trong hơn, phía ngoài lỗ dưới ổ mắt, trong mặt phẳng trên màng xương. Lỗ dưới ổ mắt được đánh dấu bằng kim màu xanh lá cây. Phần da bám vào lớp mỡ nông ở vùng má trong (SFP), phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt ngoài (SOOF) và khoang trước gò má (mỡ trước gò má) đã được loại bỏ để thấy rõ hơn về xương gò má.
Hình 10.33 A, B và C. Bên trái khuôn mặt người mẫu có các vạch màu xanh nhạt phân chia cung gò má. Cannula 25G 40 mm được đưa vào mặt phẳng dưới cơ và lỗ được tạo ra như giải thích trong Hình 10.21. Sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh) ở phần trên và tiêm thụt lùi ở phần dưới. D. Bên trái khuôn mặt xác tươi trong đó da, lớp mỡ nông (SFP), cơ cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) đã được gấp lại. Có thể nhìn thấy một phần của lớp SOOF và vòm gò má. Ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng dưới cơ.
Hình 10.33 A, B và C. Bên trái khuôn mặt người mẫu có các vạch màu xanh nhạt phân chia cung gò má. Cannula 25G 40 mm được đưa vào mặt phẳng dưới cơ và lỗ được tạo ra như giải thích trong Hình 10.21. Sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus (vòng tròn màu xanh) ở phần trên và tiêm thụt lùi ở phần dưới. D. Bên trái khuôn mặt xác tươi trong đó da, lớp mỡ nông (SFP), cơ cơ vòng mắt (OM) và một phần của lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) đã được gấp lại. Có thể nhìn thấy một phần của lớp SOOF và vòm gò má. Ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng dưới cơ.
Hình 10.34 A. Bên phải khuôn mặt xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) và vòm gò má (MAr). Ba vòng tròn màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng dưới cơ, ở vùng gò má. B. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào xương gò má, trong mặt phẳng dưới cơ.
Hình 10.34 A. Bên phải khuôn mặt xác tươi bộc lộ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM), lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF) và vòm gò má (MAr). Ba vòng tròn màu xanh lam giữa SOOF và MAr cho biết nơi sản phẩm được tiêm vào mặt phẳng dưới cơ, ở vùng gò má. B. Hình nghiêng giữa bên phải của hộp sọ với ba vòng tròn màu xanh đánh dấu nơi sản phẩm được tiêm vào xương gò má, trong mặt phẳng dưới cơ.
Hình 10.35 A. Bên phải khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên màu đỏ). B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Lưu ý việc sửa đổi các bóng có thể nhìn thấy ở A và  lỗ được tạo để đưa cannula vào (mũi tên màu xanh).
Hình 10.35 A. Bên phải khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên màu đỏ). B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Lưu ý việc sửa đổi các bóng có thể nhìn thấy ở A và  lỗ được tạo để đưa cannula vào (mũi tên màu xanh).
Hình 10.36 A. Mặt trước của một bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Vùng tối ở hình A đã được chỉnh sửa và nếp gấp mũi miệng đã được cải thiện.
Hình 10.36 A. Mặt trước của một bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Vùng tối ở hình A đã được chỉnh sửa và nếp gấp mũi miệng đã được cải thiện.
Hình 10.37 A. Bên phải khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Vùng tối nhìn thấy ở A đã được sửa chữa. C. Bên trái khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối ở vùng cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. D. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Lưu ý rằng các vùng tối hiển thị trong C đã được sửa chữa.
Hình 10.37 A. Bên phải khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. B. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Vùng tối nhìn thấy ở A đã được sửa chữa. C. Bên trái khuôn mặt của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng gò má. Lưu ý các vùng tối ở vùng cho thấy sự teo của các lớp mỡ (mũi tên đỏ) và sự xuất hiện của nếp gấp nasolabial. D. Bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy vào vùng má bằng HA làm tăng độ phồng. Lưu ý rằng các vùng tối hiển thị trong C đã được sửa chữa.

 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      hotline
      0868 552 633
      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633