1. Trang chủ
  2. Y Học Cổ Truyền
  3. Chứng nuy trong Đông y là bệnh gì? Phương thuốc điều trị chứng nuy

Chứng nuy trong Đông y là bệnh gì? Phương thuốc điều trị chứng nuy

Chứng nuy trong Đông y là bệnh gì? Phương thuốc điều trị chứng nuy

Trungtamthuoc.com - Nuy chứng theo Đông y là một nhóm rối loạn có biểu hiện teo cơ (có thể cục bộ hoặc toàn thân), các chi dưới thường bị ảnh hưởng nhiều nhất dẫn đến yếu và khó đi lại. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết và hội chứng nuy

1 Nuy chứng là gì?

Nuy chứng là gì?
Nuy chứng là gì?

Hội chứng teo cơ, hay hội chứng nuy, đề cập đến một nhóm rối loạn có các triệu chứng từ mềm và yếu ở gân và cơ đến giảm khối lượng cơ. Teo cơ có thể cục bộ hoặc toàn thân. Các chi dưới thường bị ảnh hưởng nhiều nhất dẫn đến yếu và khó đi lại. Khi khả năng vận động có chủ ý giảm đi, Hội chứng nuy không ngừng tiến triển đến mất hoàn toàn khả năng vận động của các chi.

Hội chứng teo cơ thường do tổn thương nội tạng, đặc biệt là Tinh huyết không đủ, thiếu và Hỏa quá nhiều; do đó, các triệu chứng liên quan đến nhiệt hoặc thiếu hụt là phổ biến.

Trong Tây y, Hội chứng nuy bao gồm nhiều tình trạng như di chứng của bệnh viêm não, chấn thương tủy sống, teo cơ do bệnh bại liệt, bệnh đa xơ cứng (MS) và các khối u ở hệ thần kinh trung ương,...

2 Căn nguyên và bệnh lý

Căn nguyên và bệnh lý
Căn nguyên và bệnh lý

Theo lý thuyết của Y học cổ truyền Trung Quốc, chứng nuy trong Đông y có thể do bên ngoài hoặc bên trong gây ra. 

2.1 Nhiệt trong phổi

Theo Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, khi phổi bị mầm bệnh nhiệt xâm chiếm, làm cạn kiệt chất lỏng trong cơ thể, các thùy của phổi bị teo dẫn đến tình trạng nuy khô,….khi nắng nóng kéo dài mãn tính sẽ dẫn đến tê liệt tứ chi. Đó là bên ngoài nhiệt gây bệnh xâm nhập vào phổi hoặc nhiệt độ bên trong quá mức tích tụ trong phổi. Cả hai yếu tố này có thể làm tổn hại phổi âm và dịch cơ thể, dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở cơ và gân, có thể phát triển thành tình trạng yếu cơ và thậm chí teo các chi, hậu quả là xuất hiện hội chứng nuy.

2.2 Cơ thể ẩm ướt và nóng bức

Nếu một người tiếp xúc với mầm bệnh ẩm ướt trong một thời gian, các cơ sẽ bị ẩm ướt xâm chiếm. Tình trạng này gây tê cục bộ, mềm cơ tức là ẩm ướt gây bệnh hoặc nhiệt xâm nhập cơ thể, có thể làm tổn thương kinh mạch và dịch cơ thể, cơ và gân không thể được nuôi dưỡng đầy đủ.

Tuy nhiên, nó cũng có thể được gây ra bởi độ ẩm gây bệnh bên trong và nhiệt tích tụ trong cơ thể do ăn quá nhiều đồ ăn nhiều dầu mỡ, nóng, dẫn đến khí ứ đọng.

2.3 Gan thận suy yếu

Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng gan dự trữ máu và Thận lưu trữ tinh chất sự sống, cung cấp máu và tinh chất và nuôi dưỡng tất cả các mô bao gồm cả cơ và gân. Bệnh tật kéo dài hoặc sinh hoạt tình dục quá ham mê có thể gây ra tổn thất quá mức máu và tinh chất dẫn đến thiếu hụt và không có khả năng nuôi dưỡng gân, cơ, xương và kinh mạch nên  có thể xảy ra hội chứng Ngụy. Trong Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, 'Hội chứng nuy liệt dây chằng là do rối loạn gan, đó là kết quả vì quá ham mê tình dục và thận bị cạn kiệt.'

2.4 Khí huyết thiếu

Nó thường là kết quả của sự suy yếu của lá lách và dạ dày hoặc không đúng cách. Chế độ ăn uống gây thiếu hụt khí huyết, dẫn đến suy dinh dưỡng cơ bắp và gân, sau đó xuất hiện hội chứng nuy.

Chấn thương: Có thể trực tiếp gây tổn thương các mô bao gồm cơ, gân và xương như cũng như kinh mạch, dẫn đến khí huyết ứ đọng. Cơ bắp và gân không được nuôi dưỡng đúng cách, các kinh mạch không hoạt động bình thường, biểu hiện bằng tình trạng tê và yếu, không có khả năng vận động nên xuất hiện hội chứng nuy.

3 Chẩn đoán phân biệt

Hội chứng nuy có thể được phân thành 5 dạng lâm sàng:

3.1 Nhiệt trong phổi

Có thể biểu hiện bằng sốt, ho có đờm màu vàng, khó chịu, khô họng, khát nước, phân khô, lúc đầu đi tiểu ít, sau đó dần dần phát triển thành tình trạng mềm cơ ở chi dưới kèm theo suy giảm vận động, đỏ lưỡi có lông vàng, mạch huyền trơn.

3.2 Cơ thể nóng ẩm

Cơ bắp chân mềm nhũn kèm theo cảm giác nóng bức và khó chịu, toàn thân nặng nề hoặc kèm theo phù nề, cảm giác đầy bụng vùng ngực và dạ dày, nước tiểu vàng sẫm, nóng rát, lưỡi đỏ, có lông màu vàng và nhờn, mạch mềm và nhanh.

3.3 Suy gan và thận

Loại hội chứng nuy này chủ yếu gặp ở người cao tuổi. Triệu chứng điển hình là tình trạng mềm cơ ở các chi diễn ra từ từ, tình trạng yếu vận động ở chân ở mức độ nhẹ đến trung bình, kèm theo đau nhức và yếu vùng thắt lưng và đầu gối, chóng mặt và mờ mắt, bất lực hoặc ra tinh, lưỡi đỏ nhạt, ít lông, mạch tế mạch nhanh.

3.4 Khí huyết suy yếu

Cơ bắp mềm nhũn hoặc các chi bị teo vận động, suy yếu, biểu hiện bằng sự mệt mỏi, bơ phờ, thở ngắn, giọng yếu, đổ mồ hôi khi gắng sức nhẹ, chóng mặt, hồi hộp, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hoạt yếu.

3.5 Tổn thương do chấn thương

Bệnh nhân có tiền sử chấn thương, biểu hiện là suy nhược hoặc liệt tứ chi hoặc kèm theo tiểu tiện và đại tiện không tự chủ, lưỡi tím sẫm, lông trắng mỏng, mạch hoạt hoạt.

4 Chẩn đoán bằng Tây y

Trên lâm sàng có 2 bệnh thường được chẩn đoán và điều trị là Hội chứng nuy ở Y học cổ truyền Trung Quốc.

4.1 Bệnh bại liệt

Tên đầy đủ của bệnh bại liệt là bệnh bại liệt hay gọi là bệnh bại liệt ở trẻ sơ sinh, là bệnh bại liệt do virus bệnh. Virus bại liệt (PV) xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng, lây nhiễm vào niêm mạc ruột, có thể đi vào dòng máu và vào hệ thần kinh trung ương gây ra suy nhược và thậm chí tê liệt. Nó đã giảm nhanh chóng kể từ khi bệnh bại liệt miệng xuất hiện vắc xin vào những năm 1960. Theo nghiên cứu, khoảng 4-8% số ca nhiễm bệnh bại liệt bao gồm một bệnh nhẹ, không đặc hiệu mà không có bằng chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm về trung tâm xâm lấn hệ thần kinh. Về mặt lâm sàng, có thể có 3 hội chứng được quan sát thấy với dạng nhiễm trùng bại liệt ở trên, biểu hiện bằng các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên chẳng hạn như đau họng và sốt; hoặc rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón hoặc hiếm khi tiêu chảy; hoặc các triệu chứng của bệnh giống cúm. Bệnh bại liệt có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm bao gồm phân lập virus, huyết thanh học và dịch não tủy (CSF),...

4.2 Bệnh đa xơ cứng (MS)

Đây là một bệnh thần kinh mãn tính liên quan đặc biệt đến hệ thần kinh trung ương, não, tủy sống và dây thần kinh thị giác, gây ra các vấn đề về kiểm soát cơ và sức mạnh, tầm nhìn, sự cân bằng, cảm giác và chức năng tâm thần. Phổ biến nhất sớm các triệu chứng bao gồm yếu cơ, kéo chân, cứng khớp, có xu hướng đánh rơi đồ vật, cảm giác nặng nề, vụng về hoặc thiếu phối hợp; và các triệu chứng thị giác như mờ, sương mù hoặc mờ mắt, đau nhãn cầu, mù hoặc nhìn đôi. Ngoài ra, có các triệu chứng cảm giác chẳng hạn như ngứa ran như kim châm, tê, có một dải như độ căng xung quanh thân hoặc tay chân,.... Cũng cần các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán sâu hơn, chẳng hạn như quét MRI, chọc dò tủy sống (vòi cột sống), điện thế,...để xác nhận chẩn đoán.

5 Phương pháp điều trị

Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị

5.1 Trị liệu bằng châm cứu

Theo sách Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, để điều trị chứng nuy nên chọn kinh Dương Minh vì Dương Minh là nguồn nuôi dưỡng tất cả các tạng phủ bên trong, chỉ có dưỡng chất này thì gân, xương và khớp mới được khỏe mạnh và bôi trơn.

Dương Minh là cái biểu của 5 Tàng, 6 Phủ, chủ về làm nhuận cho tông cân, Tông cân chủ về bó đàng ngoài xương, để cho các khớp được hoạt động linh hoạt. Xung mạch là biểu của kinh mạch. Do đó, Dương minh bị hư thì Tông cân bị lỏng ra, Đái mạch không dẫn tới nữa, cho nên chân ‘nuy’ không dùng được. [1]

Ở tay dùng các huyệt thuộc kinh Dương minh Đạt trường bao gồm:

  • Kiên ngung.
  • Khúc trì.
  • Hợp cốc.

Ở chân dùng các huyệt thuốc kinh Dương minh Vị bao gồm:

  • Bễ quan.
  • Lương khâu.
  • Túc tam lý.
  • Giả khê.

Kiện tỳ lợi thấp trong trường hợp thấp nhiệt có thể thêm  m lăng tuyền, Tỳ du.

Phế nhiệt thêm Xích trạch, Phế du để dưỡng âm thanh nhiệt.

Bổ ích can thận trong trường hợp Can thận âm suy thêm Thận du, Can du.

Hoạt huyết khử ứ trong trường hợp huyết ứ thêm Huyết hải.

Đối với nhiệt trong phổi và nhiệt ẩm trong cơ thể, nên áp dụng phương pháp giảm.

Gan thận suy yếu nên áp dụng phương pháp tăng cường.

Đối với tổn thương do chấn thương, nên sử dụng kích thích mạnh.

5.2 Liệu pháp chữa bệnh bằng thảo dược

Nhiệt trong phổi: Nguyên tắc chữa bệnh: thanh nhiệt trong phổi, phục hồi chức năng của tứ chi.

Nhiệt ẩm trong cơ thể: Nguyên tắc chữa bệnh: Thanh nhiệt, giải nhiệt phục hồi chức năng của tứ chi.

Suy gan và thận: Nguyên tắc chữa bệnh: Bổ can thận, phục hồi cử động tay chân.

Khí huyết thiếu hụt: Nguyên tắc chữa bệnh: Bổ khí, bổ huyết phục hồi cử động của tứ chi.

Chấn thương: Nguyên tắc điều trị: Tiêu huyết ứ, phục hồi cử động của tứ chi.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Sách Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, Nguyễn Tử Siêu dịch, trang 263-265. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023, tải bản PDF tại đây 

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      hotline
      0868 552 633
      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633